Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/10/2016 08:54:37)











VĂN BẢN MỚI

1. Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải xây dựng kế hoạch lao động hàng năm.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có quyền tự chủ về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự.
3. Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với người quản lý công ty chuyên trách tối đa không quá 36 triệu đồng/tháng.
4. Người có thành tích trong kháng chiến được hưởng mức trợ cấp 1.815.000 đồng.
5. Bộ Công Thương thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với 100% thủ tục hành chính.
6. Hướng dẫn thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bằng phương thức điện tử.
7. Cục Hóa chất thuộc Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
8.Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã qua đào tạo tại các trường Công an nhân dân không phải cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ.
 
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định về kinh doanh hàng miễn thuế.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Cho biết quy định của pháp luật về Hội Nhà báo Việt Nam?
2. Điều kiện xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử?
3. Xin hỏi việc cấp giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử?
4. Quy định của Luật báo chí về xuất bản bản tin?
 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 
 
1. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG HÀNG NĂM
            Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, quy định: Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải xây dựng kế hoạch lao động hàng năm làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động; đảm bảo tổng số lao động theo kế hoạch trong điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường không được vượt quá 5% so với số lao động thực tế đã sử dụng bình quân của năm trước liền kề.
            Trường hợp tuyển dụng vượt quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc làm, phải chấm dứt lao động thì Tổng giám đốc, Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và không được thưởng, không được tăng lương, bị kéo dài thời gian nâng lương, giảm mức tiền lương và coi đây là một nội dung để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý.
Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương năm sau, tuy nhiên không được vượt quá 17 % quỹ tiền lương thực hiện. Đối với công ty sản xuất, kinh doanh có tính mùa vụ, quỹ dự phòng không được vượt quá 20% quỹ tiền lương thực hiện. Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm trả lương thỏa đáng (không hạn chế mức tối đa) đối với người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và đóng góp nhiều cho công ty và phân phối tiền lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty nhưng không được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động để trả cho thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
 
2. TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP CÓ QUYỀN TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHÂN SỰ

Quyền tự chủ của tổ chức khoa học công nghệ và công lập bao gồm quyền tự chủ về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản; được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành; nếu là tổ chức khoa học công nghệ công lập được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; được vay vốn từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ ở các bộ, ngành địa phương và các quỹ khác để thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ.

Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 về cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và được áp dụng cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Nguồn tài chính tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, bao gồm: nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác; nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại để chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí; nguồn thu từ ngân sách nhà nước nếu được cơ quan có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, dịch vụ sự nghiệp công; nguồn thu từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên nếu được cơ quan có thẩm quyền giao; nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định hiện hành.
Nguồn tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên gồm: nguồn thu từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, dịch vụ sự nghiệp công; nguồn thu từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên; nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại để chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí; nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định; nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết và nguồn thu khác theo quy định hiện hành.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
 
3. MỨC TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN KẾ HOẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CHUYÊN TRÁCH TỐI ĐA KHÔNG QUÁ 36 TRIỆU ĐỒNG/THÁNG
 
Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với người quản lý công ty chuyên trách là người đại diện phần vốn nhà nước được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề gắn với việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, bảo đảm tiền lương và thu nhập của người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước theo quy định của pháp luật, các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và bảo đảm tối đa không quá 36 triệu đồng/tháng đối với công ty có lợi nhuận kế hoạch dưới 50 tỷ đồng. Trường hợp công ty có lợi nhuận kế hoạch từ 50 tỷ đồng trở lên thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức lương cơ bản theo quy định cụ thể tại Nghị định này. Đối với trường hợp công ty có quy mô, lợi nhuận lớn hơn nhiều so với giới hạn quy định nêu trên hoặc do tính chất hoạt động trong một số lĩnh vực đặc thù cần phải khuyến khích lao động quản lý thì được xem xét, áp dụng cao hơn tối đa không quá 10% so với hệ số tăng thêm tiền lương quy định.
Nội dung này được quy định tại Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13/06/2016 của Chính phủ về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
Ngoài nội dung trên, Nghị định cũng quy định quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động làm việc trong công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ được xác định dựa trên số lao động kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch thực hiện theo kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề và gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch của công ty. Cụ thể: Đối với công ty có lợi nhuận thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện theo kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề gắn với mức tăng/giảm năng suất lao động kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề, đảm bảo mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân. Đối với công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động và tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động. Căn cứ quỹ tiền lương kế hoạch, tùy theo điều kiện thực tế, công ty xác định đơn giá tiền lương để điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạm ứng tiền lương cho người lao động nhưng phải bảo đảm trả lương và phân phối tiền lương cho người lao động gắn với mức độ đóng góp, hiệu quả thực hiện công việc của người lao động.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2016.
             
4. NGƯỜI CÓ THÀNH TÍCH TRONG KHÁNG CHIẾN ĐƯỢC HƯỞNG MỨC TRỢ CẤP 1.815.000 ĐỒNG
Người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng sẽ được hưởng mức trợ cấp một lần là 1.815.000 đồng. Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì sẽ được hưởng mức trợ cấp một lần là 1.210.000 đồng. Trường hợp người có bằng khen đã từ trần mà chưa được hưởng trợ cấp một lần thì đại diện nhân thân sẽ được hưởng trợ cấp này. Không giải quyết mức trợ cấp một lần đối với người tham gia kháng chiến được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến.
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, bằng khen của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG 
 
5. BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3 ĐỐI VỚI 100% THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
           
Bộ Công Thương thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với 100% thủ tục hành chính thực hiện ở cấp trung ương cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng tại địa chỉ http://www.moit.gov.vn.
Đây là nội dung được Bộ Công Thương quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BCT ngày 06/06/2016 quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương.
Theo đó, Bộ Công Thương sẽ cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Công Thương có quyền đề nghị cấp tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.
Thông tin cơ bản để tổ chức, cá nhân đề nghị cấp tài khoản bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số thuế, thư điện tử, bản chụp giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chữ ký điện tử của tổ chức, cá nhân đó và các thông tin chứng minh đáp ứng đủ điều kiện thực hiện thủ tục hành chính có liên quan.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin phối hợp với đơn vị liên quan có trách nhiệm phê duyệt và cấp tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp tài khoản sử dụng dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin cung cấp khi tiến hành đề nghị cấp tài khoản và phải sửa đổi, bổ sung thông tin tài khoản truy cập hệ thống dịch vụ công trực tuyến đã được cấp trong các trường hợp có sự thay đổi một trong các thông tin tài khoản liên quan đến tổ chức, cá nhân đó; có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin tài khoản từ hệ thống dịch vụ công trực tuyến khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến tài khoản đã được cấp. Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng nhập vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến quá 10 lần mà không thành công thì hệ thống dịch vụ công trực tuyến sẽ tự động tạm dừng tài khoản của tổ chức, cá nhân đó. Ngoài ra, trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến có hành vi gây ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống dịch vụ công trực tuyến, đơn vị chủ trì vận hành dịch vụ công trực tuyến có quyền tạm dừng tài khoản cảu tổ chức, cá nhân và nêu rĩ ký do.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2016.
 
6. HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Nhằm thực hiện quy định về quy trình khai, trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bằng phương thức điện tử, ngày 03/6/2016, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư liên tịch số 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
            Theo đó, Cổng thông tin một cửa quốc gia sẽ tiếp nhận thông tin khai điện tử trong thời gian 24 giờ/ngày và 07 ngày/tuần. Các giao dịch điện tử trên Cơ chế một cửa quốc gia bao gồm: Khai, nhận, phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; tiếp nhận và chuyển thông tin khai tới các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; nhận kết quả xử lý từ các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; trao đổi thông tin giữa các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Việc khai, nộp thông tin để thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia sẽ được thực hiện như sau: Người khai tạo lập hồ sơ hành chính một cửa điện tử theo chuẩn dữ liệu với các tiêu chí, định dạng theo mẫu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và gửi hồ sơ hành chính một cửa điện tử tới Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc khai trực tiếp hồ sơ hành chính một cửa điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Sau đó, người khai sẽ nhận được các thông báo phản hồi về kết quả khai, nộp thông tin do Cổng thông tin một cửa quốc gia trả về và thực hiện theo hướng dẫn tại các thông báo phản hồi của cơ quan, tổ chức xử lý thủ tục hành chính. Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính bằng chứng từ giấy thì người khai sẽ phải nộp chứng từ giấy theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2016.
 
7. CỤC HÓA CHẤT BỘ CÔNG THƯƠNG LÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Cục Hóa chất (Bộ Công Thương) là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp hoặc đề nghị cấp gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp lập một bộ hồ sơ (theo mẫu) gửi Cục Hóa chất qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua mạng internet. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hóa chất thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trường hợp hết thời hạn ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng việc xuất khẩu, nhập khẩu chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa xong thì tổ chức, cá nhân phải đề nghị Cục Hóa chất xem xét gia hạn.
Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BCT n gày 06/6/2016 của Bộ Công thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực.
Ngoài các nội dung này, Thông tư còn quy định cụ thể việc sửa đổi, bổ sung quy định về hình thức bản sao tại Thông tư số 03/2009/TT-BCT ngày 10/2/2009 của Bộ Công Thương hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và quy định chế độ báo cáo của Sở giao dịch hàng hóa theo quy định tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa; Sửa đổi, bổ sung quy định về hình thức bản sao tại Thông tư số 07/2012/TT-BCT ngày 04/4/2012 của Bộ Công Thương quy định về dán nhãn năng lượng cho các phương tiện và thiết bị sử dụng năng lượng…
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2016.
 
8. CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN ĐÃ QUA ĐÀO TẠI CÁC TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN KHÔNG PHẢI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SỬ DỤNG, CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã qua đào tạo tại các trường Công an nhân dân không phải cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ. Cá nhân có đủ các tiêu chuẩn: Là công dân Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên; có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự; đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị, quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng vũ khí. Đây là quy định của Bộ Công an tại Thông tư số 19/2016/TT-BCA ngày 02/6/2016 về huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ.
Việc cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ, huấn luyện quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải tuân thủ quy định của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nghiêm cấm lợi dụng nhiệm vụ được giao để sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cán bộ được giao nhiệm vụ huấn luyện về lý thuyết phải có trình độ đại học Công an nhân dân trở lên thuộc chuyên ngành quản lý hành chính về trật tự xã hội, có kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phù hợp với nội dung công tác huấn luyện; trường hợp đào tạo chuyên ngành khác hoặc tốt nghiệp trường ngoài ngành Công an nhân dân thì phải được bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ quản lý hành chính về trật tự xã hội theo nội dung, chương trình của Tổng cục Cảnh sát. Cán bộ được giao nhiệm vụ huấn luyện thực hành về kỹ năng sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, cách quản lý, bảo quản, bảo dưỡng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp với nội dung công tác huấn luyện.
            Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Tổng cục Cảnh sát có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị của Bộ, ngành ở Trung ương và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.
            Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2016. 
 
 
 
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH VỀ KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ 
 
 
Bộ Tài chính đang soạn thảo Dự thảo Nghị định về kinh doanh hàng miễn thuế áp dụng cho các đối tượng là người xuất cảnh, quá cảnh; người nhập cảnh qua các cửa khẩu sân bay quốc tế; người nước ngoài nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế đường bộ; đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam; Thủy thủ làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế; hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam.
Theo đó, người xuất cảnh, quá cảnh sau khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế tại các cửa khẩu nằm trong khu vực cách ly và trong khu vực quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Khi mua hàng phải xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành đã được phép xuất cảnh, quá cảnh. Nếu xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không thì phải xuất trình thêm thẻ lên máy bay.
Về định lượng mua hàng miễn thuế, Dự thảo quy định người xuất cảnh, quá cảnh được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh. Người nhập cảnh, người đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam quy được mua hàng miễn thuế theo định mức hành lý của người nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế do Thủ tướng Chính phủ quy định. Nếu mua quá định lượng quy định nêu trên thì người mua hàng phải tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, chính sách thuế của Nhà nước. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam được mua hàng miễn thuế theo định lượng theo quy định của Chính phủ. Thuỷ thủ Việt Nam làm việc trên tàu chạy tuyến quốc tế được mua hàng miễn thuế sử dụng trên tàu, nằm ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thủy thủ trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam với định mức mỗi thuyền viên như sau: Rượu từ 22 độ trở lên: 1,5 lít; Rượu dưới 22 độ: 2,0 lít; đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít; thuốc lá điếu : 200 điếu; xì gà: 100 điếu; thuốc lá sợi: 500 gam. Thủy thủ nước ngoài làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế được mua hàng miễn thuế không hạn chế về số lượng và trị giá.
Dự thảo cũng quy định các loại hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng; được miễn thuế nhập khẩu nếu là hàng nhập khẩu. Riêng các mặt hàng là thuốc lá, xì gà, rượu, bia, bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem “VIETNAM DUTY NOT PAID” do Bộ Tài chính phát hành. Đồng tiền dùng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế là đồng Việt Nam; các đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi; đồng tiền của nước có chung biên giới ở các cửa hàng miễn thuế tại khu vực biên giới.
 
Dự kiến Dự thảo này sẽ được trình Chính phủ ban hành trong năm 2016.
 
 
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 

1. Hỏi: Cho biết quy định của pháp luật về Hội Nhà báo Việt Nam?
* Trả lời: Luật Báo chí số 103/2016/QH13 đã được Quốc hội ban hành ngày 04/5/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 quy định về Hội Nhà báo Việt Nam như sau:
            - Hội Nhà báo Việt Nam là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
            - Hội Nhà báo Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
            + Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;
+ Ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo;
+ Tham gia ý kiến xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển báo chí, văn bản quy phạm pháp luật về báo chí;
+ Tham gia thẩm định sản phẩm báo chí khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp và nghiệp vụ báo chí cho hội viên;
+ Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tuyên truyền, phổ biến pháp luật về báo chí;
+ Tham gia giám sát việc tuân theo pháp luật về báo chí; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức giải báo chí để tôn vinh những tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm báo chí chất lượng cao, có hiệu quả xã hội tích cực.
 2. Hỏi: Điều kiện xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử?
* Trả lời: Luật Báo chí số 103/2016/QH13 đã được Quốc hội ban hành ngày 04/5/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 quy định điều kiện xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử như sau:
- Có tôn chỉ, mục đích phù hợp với tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí; đối tượng phục vụ; nơi đặt máy chủ và đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối (đối với chuyên trang của báo điện tử) phù hợp với nội dung giấy phép hoạt động của cơ quan báo chí.
- Có phương án về tổ chức và nhân sự bảo đảm hoạt động của ấn phẩm báo chí, phụ trương, kênh phát thanh, kênh truyền hình, chuyên trang của báo điện tử.
- Có tên và hình thức trình bày tên ấn phẩm báo chí, phụ trương; tên và biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình; tên và giao diện trang chủ chuyên trang của báo điện tử.
- Có các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; phương án tài chính; có các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; có tên miền cấp dưới phù hợp với tên miền đã đăng ký đối với chuyên trang của báo điện tử; có phương án, kế hoạch thuê hoặc sử dụng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đối với kênh phát thanh, kênh truyền hình.
3. Hỏi: Xin hỏi việc cấp giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử?
* Trả lời: Luật Báo chí số 103/2016/QH13 đã được Quốc hội ban hành ngày 04/5/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 quy định việc cấp giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử như sau:
- Cơ quan báo chí có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này có nhu cầu xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử, cơ quan chủ quản báo chí gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình; mở chuyên trang của báo điện tử. Trường hợp từ chối cấp, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Sau 02 tháng kể từ ngày giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương, mở chuyên trang của báo điện tử, 06 tháng kể từ ngày giấy phép sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình có hiệu lực, nếu cơ quan báo chí không có sản phẩm báo chí thì giấy phép hết hiệu lực. Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép.
            - Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng xuất bản ấn phẩm báo chí, phụ trương, sản xuất kênh phát thanh, kênh truyền hình, chuyên trang của báo điện tử, cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Trường hợp tạm ngừng quá 03 tháng đối với ấn phẩm báo chí, phụ trương, chuyên trang của báo điện tử, 06 tháng đối với việc sản xuất kênh phát thanh, kênh truyền hình, Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép.
- Chậm nhất là 30 ngày trước khi chấm dứt xuất bản ấn phẩm báo chí, phụ trương, sản xuất kênh phát thanh, kênh truyền hình, chuyên trang của báo điện tử, cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông để thu hồi giấy phép và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Trường hợp đã bị thu hồi giấy phép theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép thì cơ quan chủ quản báo chí gửi văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp lại giấy phép. Trường hợp có thay đổi nội dung so với giấy phép đã được cấp, cơ quan chủ quản báo chí gửi hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.
 4. Hỏi: Quy định của Luật báo chí về xuất bản bản tin?
* Trả lời: Luật Báo chí số 103/2016/QH13 đã được Quốc hội ban hành ngày 04/5/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 quy định về việc xuất bản bản tin như sau:
- Bản tin phải bảo đảm các quy định sau đây:
+ Khuôn khổ tối đa của bản tin là 19cm x 27cm, số trang tối đa là 64 trang. Không được quảng cáo trong bản tin;
+ Phần trên của trang một bản tin phải đề chữ “BẢN TIN”, tên của bản tin sau hoặc dưới chữ “BẢN TIN”, tên cơ quan, tổ chức xuất bản và ngày, tháng, năm xuất bản bản tin dưới tên của bản tin;
+ Phần cuối của trang cuối bản tin ghi rõ số, ngày, tháng, năm của giấy phép xuất bản, nơi in, số lượng, kỳ hạn xuất bản, người chịu trách nhiệm xuất bản.
            - Điều kiện cấp giấy phép xuất bản bản tin gồm:
            + Có người chịu trách nhiệm về việc xuất bản bản tin;
            + Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp bảo đảm cho việc xuất bản bản tin;
            + Xác định rõ tên bản tin, mục đích xuất bản và nội dung thông tin, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành, ngôn ngữ thể hiện, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in;
            + Có địa điểm làm việc chính thức và các điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
            - Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin được thực hiện theo quy định sau đây:
            + Cơ quan, tổ chức của trung ương; cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu xuất bản bản tin gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Thông tin và Truyền thông.
Cơ quan, tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu xuất bản bản tin gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép xuất bản bản tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp giấy phép xuất bản bản tin; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Thời gian hiệu lực của giấy phép xuất bản bản tin được quy định trong từng giấy phép nhưng không quá 01 năm kể từ ngày cấp.
Đến thời hạn xuất bản ghi trên giấy phép, cơ quan, tổ chức không xuất bản bản tin thì giấy phép hết hiệu lực; Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi giấy phép. Nếu có nhu cầu xuất bản bản tin thì cơ quan, tổ chức làm thủ tục xin phép lại.
- Chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt xuất bản bản tin, cơ quan, tổ chức đã được cấp giấy phép xuất bản bản tin phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chấm dứt xuất bản bản tin, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi giấy phép.
- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép xuất bản bản tin phải có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc xuất bản bản tin thông tấn: Cơ quan thông tấn nhà nước có nhu cầu xuất bản bản tin thông tấn gửi thông báo bằng văn bản tới Bộ Thông tin và Truyền thông.


CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/05/2016 14:48:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2016 14:25:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/04/2016 09:40:36)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 19/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/04/2016 15:29:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 11/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/04/2016 14:34:20)