Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(13/10/2016 08:59:04)
![]() |
VĂN BẢN MỚI
1. Tăng 8% mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
2. Chủ tịch công ty TNHH một thành viên của Nhà nước kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
3. Thời hạn kiểm toán không được quá 60 ngày.
4. Quy định về mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự các cấp.
5. Một cuộc thanh tra chuyên ngành tôn giáo không được quá 70 ngày.
6. Áp dụng mức lương cơ sở mới để tính mức lương, phụ cấp cho công chức, viên chức Nhà nước.
7. Tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại để được đề nghị ra hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt.
2. Chủ tịch công ty TNHH một thành viên của Nhà nước kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
3. Thời hạn kiểm toán không được quá 60 ngày.
4. Quy định về mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự các cấp.
5. Một cuộc thanh tra chuyên ngành tôn giáo không được quá 70 ngày.
6. Áp dụng mức lương cơ sở mới để tính mức lương, phụ cấp cho công chức, viên chức Nhà nước.
7. Tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại để được đề nghị ra hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi quy định của pháp luật về quyền của cá nhân đối với hình ảnh?
2. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác?
3. Bộ luật Dân sự quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu như thế nào?
4. Quyền về lối đi qua?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi quy định của pháp luật về quyền của cá nhân đối với hình ảnh?
2. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác?
3. Bộ luật Dân sự quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu như thế nào?
4. Quyền về lối đi qua?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. TĂNG 8% MỨC LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Nghị định số 55/2016/NĐ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hàng tháng và trợ cấp đối với giáo viên mầm non có thời gian làm việc trước năm 1995 quy định: kể từ ngày 01/8/2016, điều chỉnh tăng thêm 8% mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thời gian bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trong giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến trước ngày 01/5/2016.
Cụ thể: Người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp hằng tháng thấp hơn 2.000.000 đồng/tháng, thì mức hưởng được điều chỉnh từ ngày 01/01/2016. Người đang hưởng trước ngày 01/01/2016 và tính từ tháng bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng đối với người bắt đầu hưởng trong giai đoạn từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016, mức điều chỉnh cụ thể như sau: Tăng thêm 250.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu từ 1.750.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu từ trên 1.750.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.000.000 đồng/người/tháng. Tăng thêm 150.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ 1.850.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ trên 1.850.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.000.000 đồng/người/tháng.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định từ ngày 01/01/2016, giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 01/01/1995, đang hưởng lương hưu trước ngày 01/01/2016 hoặc bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016, nếu mức lương hưu sau khi đã được điều chỉnh mà thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu thì được trợ cấp thêm để mức lương hưu bằng mức lương cơ sở.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2016.
2. CHỦ TỊCH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CỦA NHÀ NƯỚC KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CHỈ ĐƯỢC NHẬN TIỀN LƯƠNG CỦA MỘT CHỨC DANH CAO NHẤT
Nội dung này được quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo đó, tiền lương đối với người quản lý chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.
Tiền thưởng của người quản lý công ty được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ. Đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất. Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên được xác định sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Riêng đối với kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì nộp cho Bộ Tài chính để đánh giá, chi trả.
Thù lao đối với người quản lý công ty không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách; đối với người quản lý công ty được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
Nghị định số 55/2016/NĐ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hàng tháng và trợ cấp đối với giáo viên mầm non có thời gian làm việc trước năm 1995 quy định: kể từ ngày 01/8/2016, điều chỉnh tăng thêm 8% mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thời gian bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trong giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến trước ngày 01/5/2016.
Cụ thể: Người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp hằng tháng thấp hơn 2.000.000 đồng/tháng, thì mức hưởng được điều chỉnh từ ngày 01/01/2016. Người đang hưởng trước ngày 01/01/2016 và tính từ tháng bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng đối với người bắt đầu hưởng trong giai đoạn từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016, mức điều chỉnh cụ thể như sau: Tăng thêm 250.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu từ 1.750.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu từ trên 1.750.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.000.000 đồng/người/tháng. Tăng thêm 150.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ 1.850.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ trên 1.850.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.000.000 đồng/người/tháng.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định từ ngày 01/01/2016, giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 01/01/1995, đang hưởng lương hưu trước ngày 01/01/2016 hoặc bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016, nếu mức lương hưu sau khi đã được điều chỉnh mà thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu thì được trợ cấp thêm để mức lương hưu bằng mức lương cơ sở.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2016.
2. CHỦ TỊCH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CỦA NHÀ NƯỚC KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CHỈ ĐƯỢC NHẬN TIỀN LƯƠNG CỦA MỘT CHỨC DANH CAO NHẤT
Nội dung này được quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo đó, tiền lương đối với người quản lý chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.
Tiền thưởng của người quản lý công ty được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ. Đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất. Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên được xác định sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Riêng đối với kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì nộp cho Bộ Tài chính để đánh giá, chi trả.
Thù lao đối với người quản lý công ty không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách; đối với người quản lý công ty được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
3. THỜI HẠN KIỂM TOÁN KHÔNG ĐƯỢC QUÁ 60 NGÀY
Ngày 20/6/2016, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định số 01/2016/QĐ-KTNN về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Theo đó, Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của nhà nước. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trong trường hợp đặc biệt, Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Vụ Tổng hợp để thực hiện nhiệm vụ và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ nhưng phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán nhưng không được quá 60 ngày; trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công có quy mô toàn quốc và các cuộc kiểm toán có địa điểm kiểm toán từ 2 tỉnh trở lên hoặc gồm nhiều nội dung kiểm toán lồng ghép, phối hợp trong 01 cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời hạn kiểm toán.
Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, nghiêm cấm sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; nhận hối lộ dưới mọi hình thức; báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức và các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Các thành viên trong Tổ kiểm toán có trách nhiệm thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Tổ trưởng tổ kiểm toán báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, kết quả kiểm toán và các vấn đề khác có liên quan đến Tổ kiểm toán với Trưởng đoàn kiểm toán.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/8/2016.
4. QUY ĐỊNH VỀ MỐI QUAN HỆ CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CÁC CẤP
Thông tư số 79/2016/TT-BQP ngày 16/6/2016 của Bộ Quốc phòng quy định mối quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và thôn đội trưởng, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016 quy định các mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự bao gồm: mối quan hệ phục tùng lãnh đạo và mối quan hệ phối hợp công tác.
Theo đó, mối quan hệ đối với cấp ủy và chi bộ quân sự cấp xã, ủy ban nhân dân cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện là mối quan hệ phục tùng lãnh đạo về công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. Mối quan hệ đối với công an, tổ chức ngành, đoàn thể cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, cơ quan, tổ chức chưa tổ chức tự vệ với các cơ quan khác là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác.
Mối quan hệ với Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, cấp ủy đảng cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên thuộc lĩnh vực quản lý là mối quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. Mối quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở do cấp tỉnh quản lý đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan là mối quan hệ phối hợp công tác.
Chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ gồm có: tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng, đại đội trưởng, hải đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng. Mối quan hệ của người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ với cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp trên theo phân cấp quản lý là mối quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo; người chỉ huy cùng cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn là mối quan hệ phối hợp công tác.
5. MỘT CUỘC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÔN GIÁO KHÔNG ĐƯỢC KÉO DÀI QUÁ 70 NGÀY
Theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNV ngày 10/6/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tôn giáo quy định: Cuộc thanh tra chuyên ngành tôn giáo do Ban Tôn giáo Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày. Cuộc thanh tra chuyên ngành tôn giáo do Thanh tra Sở Nội vụ tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
Ban Tôn giáo Chính phủ và Thanh tra Sở Nội vụ có thẩm quyền thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật theo các nội dung sau: Đăng ký sinh hoạt tôn giáo, đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo; Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; Đăng ký hội đoàn, dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác; Thành lập, quản lý, giải thể trường đào tạo, mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo; Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi nhiệm chức sắc trong tôn giáo; Thuyên chuyển nơi hoạt động của chức sắc, nhà tu hành; Đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở; Hội nghị thường niên, đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Hoạt động xuất bản các xuất bản phẩm, ấn phẩm tôn giáo và việc thực hiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện hoạt động tôn giáo và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao cho Ban Tôn giáo Chính phủ; Giám đốc Sở Nội vụ giao cho Thanh tra Sở Nội vụ.
Trong quá trình thanh tra, nếu cần thiết Ban Tôn giáo Chính phủ chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành tôn giáo theo thẩm quyền. Trường hợp nội dung thanh tra liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp về tôn giáo thì Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ kiến nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thành lập Đoàn thanh tra liên ngành.
Thông tư có hiệu lực thi hành 25/7/2016.
6. ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG CƠ SỞ MỚI ĐỂ TÍNH MỨC LƯƠNG, PHỤ CẤP CHO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
Kể từ ngày 01/8/2016, áp dụng mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Công thức tính mức lương như sau: mức lương thực hiện từ ngày 01/5/2016 bằng mức lương cơ sở × hệ số lương hiện hưởng. Công thức tính các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở như sau: mức phụ cấp thực hiện từ 01/5/2016 bằng mức lương cơ sở × hệ số phụ cấp hiện hưởng. Công thức tính các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), như sau: mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/5/2016 bằng mức lương thực hiện từ ngày 01/5/2016 cộng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/5/2016 (nếu có) cộng mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/5/2016 (nếu có) nhân với tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định. Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành. Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau: Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/5/2016 bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).
Các đối tượng là đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành. Người làm việc trong các tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BNV ngày 10/6/2016 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị-xã hội và Hội.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
7. TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐANG THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CƠ CẤU LẠI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI HẠN CỦA TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Theo đó tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại theo đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính mà việc trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản đã phát hành dẫn đến chênh lệch thu chi trước thuế dự kiến của năm đề nghị gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt bị âm được đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản đã phát hành. Tổng thời hạn gia hạn và thời gian gốc của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 năm kể từ ngày phát hành. Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm: văn bản đề nghị gia hạn, báo cáo giải trình của tổ chức tín dụng về đề nghị gia hạn. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận việc gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng, trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu đã mua, Công ty Quản lý tài sản xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay đồng thời có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh lãi suất áp dụng đối với từng khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt, mức lãi suất điều chỉnh phải phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và các mức lãi suất tham chiếu quy định tại Thông tư này. Hằng quý, căn cứ điều kiện thị trường, Công ty Quản lý tài sản phải công bố công khai các mức lãi suất tham chiếu và cơ sở xác định các mức lãi suất này. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc cơ cấu lại nợ để hưởng lợi bất hợp pháp.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2016.
Ngày 20/6/2016, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định số 01/2016/QĐ-KTNN về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Theo đó, Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của nhà nước. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trong trường hợp đặc biệt, Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Vụ Tổng hợp để thực hiện nhiệm vụ và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ nhưng phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán nhưng không được quá 60 ngày; trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công có quy mô toàn quốc và các cuộc kiểm toán có địa điểm kiểm toán từ 2 tỉnh trở lên hoặc gồm nhiều nội dung kiểm toán lồng ghép, phối hợp trong 01 cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời hạn kiểm toán.
Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, nghiêm cấm sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; nhận hối lộ dưới mọi hình thức; báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức và các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Các thành viên trong Tổ kiểm toán có trách nhiệm thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Tổ trưởng tổ kiểm toán báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, kết quả kiểm toán và các vấn đề khác có liên quan đến Tổ kiểm toán với Trưởng đoàn kiểm toán.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/8/2016.
4. QUY ĐỊNH VỀ MỐI QUAN HỆ CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CÁC CẤP
Thông tư số 79/2016/TT-BQP ngày 16/6/2016 của Bộ Quốc phòng quy định mối quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và thôn đội trưởng, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016 quy định các mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự bao gồm: mối quan hệ phục tùng lãnh đạo và mối quan hệ phối hợp công tác.
Theo đó, mối quan hệ đối với cấp ủy và chi bộ quân sự cấp xã, ủy ban nhân dân cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện là mối quan hệ phục tùng lãnh đạo về công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. Mối quan hệ đối với công an, tổ chức ngành, đoàn thể cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, cơ quan, tổ chức chưa tổ chức tự vệ với các cơ quan khác là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác.
Mối quan hệ với Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, cấp ủy đảng cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên thuộc lĩnh vực quản lý là mối quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. Mối quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở do cấp tỉnh quản lý đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan là mối quan hệ phối hợp công tác.
Chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ gồm có: tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng, đại đội trưởng, hải đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng. Mối quan hệ của người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ với cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp trên theo phân cấp quản lý là mối quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo; người chỉ huy cùng cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn là mối quan hệ phối hợp công tác.
5. MỘT CUỘC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÔN GIÁO KHÔNG ĐƯỢC KÉO DÀI QUÁ 70 NGÀY
Theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNV ngày 10/6/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tôn giáo quy định: Cuộc thanh tra chuyên ngành tôn giáo do Ban Tôn giáo Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày. Cuộc thanh tra chuyên ngành tôn giáo do Thanh tra Sở Nội vụ tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
Ban Tôn giáo Chính phủ và Thanh tra Sở Nội vụ có thẩm quyền thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật theo các nội dung sau: Đăng ký sinh hoạt tôn giáo, đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo; Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; Đăng ký hội đoàn, dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác; Thành lập, quản lý, giải thể trường đào tạo, mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo; Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi nhiệm chức sắc trong tôn giáo; Thuyên chuyển nơi hoạt động của chức sắc, nhà tu hành; Đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở; Hội nghị thường niên, đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Hoạt động xuất bản các xuất bản phẩm, ấn phẩm tôn giáo và việc thực hiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện hoạt động tôn giáo và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao cho Ban Tôn giáo Chính phủ; Giám đốc Sở Nội vụ giao cho Thanh tra Sở Nội vụ.
Trong quá trình thanh tra, nếu cần thiết Ban Tôn giáo Chính phủ chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành tôn giáo theo thẩm quyền. Trường hợp nội dung thanh tra liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp về tôn giáo thì Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ kiến nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thành lập Đoàn thanh tra liên ngành.
Thông tư có hiệu lực thi hành 25/7/2016.
6. ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG CƠ SỞ MỚI ĐỂ TÍNH MỨC LƯƠNG, PHỤ CẤP CHO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
Kể từ ngày 01/8/2016, áp dụng mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Công thức tính mức lương như sau: mức lương thực hiện từ ngày 01/5/2016 bằng mức lương cơ sở × hệ số lương hiện hưởng. Công thức tính các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở như sau: mức phụ cấp thực hiện từ 01/5/2016 bằng mức lương cơ sở × hệ số phụ cấp hiện hưởng. Công thức tính các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), như sau: mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/5/2016 bằng mức lương thực hiện từ ngày 01/5/2016 cộng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/5/2016 (nếu có) cộng mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/5/2016 (nếu có) nhân với tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định. Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành. Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau: Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/5/2016 bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).
Các đối tượng là đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành. Người làm việc trong các tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BNV ngày 10/6/2016 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị-xã hội và Hội.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
7. TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐANG THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CƠ CẤU LẠI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI HẠN CỦA TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Theo đó tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại theo đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính mà việc trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản đã phát hành dẫn đến chênh lệch thu chi trước thuế dự kiến của năm đề nghị gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt bị âm được đề nghị gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản đã phát hành. Tổng thời hạn gia hạn và thời gian gốc của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 năm kể từ ngày phát hành. Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm: văn bản đề nghị gia hạn, báo cáo giải trình của tổ chức tín dụng về đề nghị gia hạn. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận việc gia hạn thời hạn của trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng, trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu đã mua, Công ty Quản lý tài sản xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay đồng thời có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh lãi suất áp dụng đối với từng khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt, mức lãi suất điều chỉnh phải phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và các mức lãi suất tham chiếu quy định tại Thông tư này. Hằng quý, căn cứ điều kiện thị trường, Công ty Quản lý tài sản phải công bố công khai các mức lãi suất tham chiếu và cơ sở xác định các mức lãi suất này. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc cơ cấu lại nợ để hưởng lợi bất hợp pháp.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang soạn thảo Dự thảo Nghị định quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Theo đó, mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài hình phạt chính là cảnh cáo; phạt tiền, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả…
Mức phạt tiền cụ thể trong lĩnh vực tài nguyên nước như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích đã quy định trong giấy phép. Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép; thi công các hạng mục thăm dò nước dưới đất vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt (với công trình do Bộ TN&MT cấp giấy phép). Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi giả mạo tài liệu, kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép về tài nguyên nước. Phạt tiền từ 90 triệu đồng đến 110 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định. Phạt tiền từ 170 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép khi khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm từ 04 giếng khoan trở lên; khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm; khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm. Phạt tiền từ 190 triệu đồng đến 200triệu đồng đối với hành vi trong quá trình vận hành giảm lũ cho hạ du, vận hành xả lưu lượng lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40 đến dưới 60% lưu lượng đến hồ…
Mức phạt tiền cụ thể đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản như sau: Phạt tiền đối với hành vi báo cáo sai quá 10% giữa khối lượng thực tế thi công thăm dò khoáng sản so với khối lượng nêu trong đề án thăm dò khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể từ 5triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; từ 10 triệu đồng đến 20triệu đồng đối với trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản do UBND tỉnh cấp phép; từ 30triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép. Phạt tiền đối với hành vi thi công đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định, cụ thể từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản do UBND tỉnh cấp phép; từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng đối với trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép. Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định trong đề án thăm dò khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò. Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với hành vi đã gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà thực hiện không đầy đủ các biện pháp khắc phục…
Theo đó, mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài hình phạt chính là cảnh cáo; phạt tiền, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả…
Mức phạt tiền cụ thể trong lĩnh vực tài nguyên nước như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích đã quy định trong giấy phép. Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép; thi công các hạng mục thăm dò nước dưới đất vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt (với công trình do Bộ TN&MT cấp giấy phép). Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi giả mạo tài liệu, kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép về tài nguyên nước. Phạt tiền từ 90 triệu đồng đến 110 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định. Phạt tiền từ 170 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép khi khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm từ 04 giếng khoan trở lên; khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm; khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm. Phạt tiền từ 190 triệu đồng đến 200triệu đồng đối với hành vi trong quá trình vận hành giảm lũ cho hạ du, vận hành xả lưu lượng lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40 đến dưới 60% lưu lượng đến hồ…
Mức phạt tiền cụ thể đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản như sau: Phạt tiền đối với hành vi báo cáo sai quá 10% giữa khối lượng thực tế thi công thăm dò khoáng sản so với khối lượng nêu trong đề án thăm dò khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể từ 5triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; từ 10 triệu đồng đến 20triệu đồng đối với trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản do UBND tỉnh cấp phép; từ 30triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép. Phạt tiền đối với hành vi thi công đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định, cụ thể từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản do UBND tỉnh cấp phép; từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng đối với trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép. Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định trong đề án thăm dò khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò. Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với hành vi đã gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà thực hiện không đầy đủ các biện pháp khắc phục…
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về quyền của cá nhân đối với hình ảnh?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định như sau:
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
2. Hỏi: Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác được quy định như sau:
- Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
- Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
- Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
3. Hỏi: Bộ luật Dân sự quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu như thế nào?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu được quy định như sau:
1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
4. Hỏi: Quyền về lối đi qua?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, quyền về lối đi qua được quy định như sau:
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/05/2016 14:48:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2016 14:25:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/04/2016 09:40:36)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 19/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/04/2016 15:29:42)













