Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(26/10/2016 11:22:30)
![]() |
VĂN BẢN MỚI
1. 03 hình thức giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện.
2. Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
3. Phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030.
4. Doanh nghiệp phục vụ an ninh, quốc phòng được miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất.
5. Bệnh viện phải công khai bảng giá dịch vụ cho người bệnh và gia đình người bệnh.
6. Thời hạn thanh tra các kỳ thi tối đa 45 ngày.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định định quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Mức xử phạt vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
2. Vi phạm quy định về cải chính trên báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
3. Vi phạm quy định về họp báo bị xử phạt hành chính như thế nào?
4. Vi phạm quy định về trình bày sản phẩm báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
2. Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
3. Phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030.
4. Doanh nghiệp phục vụ an ninh, quốc phòng được miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất.
5. Bệnh viện phải công khai bảng giá dịch vụ cho người bệnh và gia đình người bệnh.
6. Thời hạn thanh tra các kỳ thi tối đa 45 ngày.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định định quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Mức xử phạt vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
2. Vi phạm quy định về cải chính trên báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
3. Vi phạm quy định về họp báo bị xử phạt hành chính như thế nào?
4. Vi phạm quy định về trình bày sản phẩm báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. 03 HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích có thể lựa chọn một trong 03 hình thức: Gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Việc nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thực hiện tại các điểm phục vụ bưu chính của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa chỉ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Cơ quan có thẩm quyền bố trí người tiếp nhận hồ sơ và tiền phí, lệ phí (nếu có) do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích chuyển đến. Đây là quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg, ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Theo đó, việc chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích cần phải đảm bảo an toàn, ổn định, chính xác, kịp thời trong việc thực hiện dịch vụ chuyển phát hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Cơ quan có thẩm quyền bố trí người tiếp nhận hồ sơ và tiền phí, lệ phí (nếu có) do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích chuyển đến. Nhân viên bưu chính và người tiếp nhận hồ sơ cùng kiểm đếm hồ sơ, bảo đảm phù hợp với danh mục tài liệu ghi trên Phiếu gửi hồ sơ và phù hợp với số lượng hồ sơ tại thời điểm giao nhận. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được quy định như sau: trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì nhân viên bưu chính nhận kết quả để chuyển phát theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân; nếu tổ chức, cá nhân ủy quyền cho nhân viên bưu chính ký sổ gốc thì việc ký sổ gốc thực hiện theo văn bản ủy quyền. Khi hoàn thành giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) và thông báo (bằng tin nhắn, thư điện tử hoặc hình thức khác) đến nhân viên bưu chính và tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính theo 02 phương thức: trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền; trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền. Chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính hoặc Biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) sẽ được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2016.
2. TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ngày 17/10/2016, Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
Theo đó, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới được chia làm 05 nhóm với 19 tiêu chí trong đó quy định đến năm 2020 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nếu đáp ứng các tiêu chí chung như: Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn; đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ; có hệ thống điện đạt chuẩn; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 95% trở lên; tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia đạt từ 70% trở lên; 100% thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ công đồng; không có nhà tạm, dột nát và đảm bảo từ 80% hộ trở lên có nhà ở đạt chuẩn; người ở khu vực nông thôn phải có có mức thu nhập bình quân từ 45 triệu đồng/người/năm trở lên; tỷ lệ người có việc làm trong độ tuổi lao động phải đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 95% trở lên, trong đó có từ 60% hộ trở lên được dùng nước sạch; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều từ 6% trở xuống; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học đạt từ 85% trở lên…
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan, quy định cụ thể đối với các nhóm xã phù hợp với điều kiện đặc thù, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2016 và thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013.
3. QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2030
Ngày 14/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1979/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030 thuộc ranh giới hành chính của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Theo đó, mục tiêu quy hoạch nhằm dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh, xác định phương thức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn; xác định các cơ sở xử lý chất thải rắn và phạm vi phục vụ đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn cho vùng Bắc Bộ. Nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp chất thải rắn, phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm thiểu tối đa khối lượng chất thải phải chôn lấp. Làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn các tỉnh trong phạm vi vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Tổng vốn đầu tư triển khai quy hoạch lên đến 13,350 tỷ đồng; giai đoạn đến năm 2020 khoảng 8,870 tỷ đồng; giai đoạn từ năm 2021 - 2030 khoảng 4,480 tỷ đồng. Dự báo giai đoạn từ nay đến năm 2020 tổng lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 38.980 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn thông thường phát sinh khoảng 36.040 tấn/ngày, chất thải rắn nguy hại phát sinh khoảng 2,940 tấn/ngày. Dự báo giai đoạn 2021 - 2030 tổng lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 59,695 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn thông thường phát sinh khoảng 55,385 tấn/ngày, chất thải rắn nguy hại phát sinh khoảng 4,310 tấn/ngày.
Trên cơ sở dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh sẽ thực hiện phân vùng xử lý theo phạm vi phục vụ của cơ sở xử lý Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội (bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hưng Yên) hoặc được phân vùng xử lý theo phạm vi phục vụ của các cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch của từng địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các cơ sở xử lý chất thải rắn phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành; thực hiện các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tới môi trường đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn hiện có trước năm 2020 (xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp chất thải rắn, chuyển đổi công nghệ hạn chế chôn lấp...); đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh và có giải pháp xử lý giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường, kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn trong toàn vùng.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2016.
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích có thể lựa chọn một trong 03 hình thức: Gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Việc nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thực hiện tại các điểm phục vụ bưu chính của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa chỉ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Cơ quan có thẩm quyền bố trí người tiếp nhận hồ sơ và tiền phí, lệ phí (nếu có) do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích chuyển đến. Đây là quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg, ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Theo đó, việc chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích cần phải đảm bảo an toàn, ổn định, chính xác, kịp thời trong việc thực hiện dịch vụ chuyển phát hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Cơ quan có thẩm quyền bố trí người tiếp nhận hồ sơ và tiền phí, lệ phí (nếu có) do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích chuyển đến. Nhân viên bưu chính và người tiếp nhận hồ sơ cùng kiểm đếm hồ sơ, bảo đảm phù hợp với danh mục tài liệu ghi trên Phiếu gửi hồ sơ và phù hợp với số lượng hồ sơ tại thời điểm giao nhận. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được quy định như sau: trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì nhân viên bưu chính nhận kết quả để chuyển phát theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân; nếu tổ chức, cá nhân ủy quyền cho nhân viên bưu chính ký sổ gốc thì việc ký sổ gốc thực hiện theo văn bản ủy quyền. Khi hoàn thành giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) và thông báo (bằng tin nhắn, thư điện tử hoặc hình thức khác) đến nhân viên bưu chính và tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính theo 02 phương thức: trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền; trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền. Chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính hoặc Biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) sẽ được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2016.
2. TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ngày 17/10/2016, Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
Theo đó, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới được chia làm 05 nhóm với 19 tiêu chí trong đó quy định đến năm 2020 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nếu đáp ứng các tiêu chí chung như: Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn; đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ; có hệ thống điện đạt chuẩn; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 95% trở lên; tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia đạt từ 70% trở lên; 100% thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ công đồng; không có nhà tạm, dột nát và đảm bảo từ 80% hộ trở lên có nhà ở đạt chuẩn; người ở khu vực nông thôn phải có có mức thu nhập bình quân từ 45 triệu đồng/người/năm trở lên; tỷ lệ người có việc làm trong độ tuổi lao động phải đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 95% trở lên, trong đó có từ 60% hộ trở lên được dùng nước sạch; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều từ 6% trở xuống; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học đạt từ 85% trở lên…
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan, quy định cụ thể đối với các nhóm xã phù hợp với điều kiện đặc thù, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2016 và thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013.
3. QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2030
Ngày 14/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1979/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030 thuộc ranh giới hành chính của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Theo đó, mục tiêu quy hoạch nhằm dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh, xác định phương thức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn; xác định các cơ sở xử lý chất thải rắn và phạm vi phục vụ đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn cho vùng Bắc Bộ. Nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp chất thải rắn, phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm thiểu tối đa khối lượng chất thải phải chôn lấp. Làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn các tỉnh trong phạm vi vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Tổng vốn đầu tư triển khai quy hoạch lên đến 13,350 tỷ đồng; giai đoạn đến năm 2020 khoảng 8,870 tỷ đồng; giai đoạn từ năm 2021 - 2030 khoảng 4,480 tỷ đồng. Dự báo giai đoạn từ nay đến năm 2020 tổng lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 38.980 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn thông thường phát sinh khoảng 36.040 tấn/ngày, chất thải rắn nguy hại phát sinh khoảng 2,940 tấn/ngày. Dự báo giai đoạn 2021 - 2030 tổng lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 59,695 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn thông thường phát sinh khoảng 55,385 tấn/ngày, chất thải rắn nguy hại phát sinh khoảng 4,310 tấn/ngày.
Trên cơ sở dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh sẽ thực hiện phân vùng xử lý theo phạm vi phục vụ của cơ sở xử lý Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội (bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hưng Yên) hoặc được phân vùng xử lý theo phạm vi phục vụ của các cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch của từng địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các cơ sở xử lý chất thải rắn phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành; thực hiện các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tới môi trường đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn hiện có trước năm 2020 (xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp chất thải rắn, chuyển đổi công nghệ hạn chế chôn lấp...); đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh và có giải pháp xử lý giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường, kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn trong toàn vùng.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
4. DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ AN NINH, QUỐC PHÒNG ĐƯỢC MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
Ngày 17/10/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 151/2016/TT-BTC hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Theo đó, trong quá trình hoạt động, ngoài những quy định của nhà nước về đầu tư thành lập doanh nghiệp, quy định chung về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh còn được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý và sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định; được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào chi phí sản xuất kinh doanh và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ); được cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh và hỗ trợ lương cho người lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền sản xuất sản phẩm trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí; được hỗ trợ 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập với mức hỗ trợ kinh phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học không quá 200 triệu đồng/lớp (đối với cơ sở chưa được đầu tư trang bị); hỗ trợ đồ dùng dạy học đã hư hỏng cần được sửa chữa và bổ sung không quá 30 triệu đồng/lớp/năm. Hỗ trợ kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá với mức hỗ trợ kinh phí để đầu tư, trang bị vật chất lần đầu tối đa không quá 300 triệu đồng/ 1 bệnh xá dưới 10 giường bệnh; 400 triệu đồng/ 1 bệnh xá có từ 10 đến dưới 20 giường bệnh và 500 triệu đồng /1 bệnh xá từ 20 giường bệnh trở lên và hỗ trợ kinh phí mua thuốc khám chữa bệnh cho dân đối với đơn vị đóng quân tại địa bàn hiểm trở cách xa trung tâm y tế huyện theo mức chi thực tế nhưng tối đa không quá 70 triệu đồng/năm cho bệnh xá dưới 10 giường bệnh, 80 triệu đồng/năm cho bệnh xá có từ 10 đến dưới 20 giường bệnh, 100 triệu đồng/năm đối với bệnh xá từ 20 giường bệnh trở lên.
Thông tư này được áp dụng từ năm ngân sách 2016 trở đi và bãi bỏ Thông tư Liên tịch số 141/2012/TTLT-BTC-BQP- BCA ngày 22/8/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng - Bộ Công An.
5. BỆNH VIỆN PHẢI CÔNG KHAI BẢNG GIÁ DỊCH VỤ CHO NGƯỜI BỆNH VÀ GIA ĐÌNH NGƯỜI BỆNH
Bệnh viện được ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ bên ngoài bệnh viện để dịch vụ phục vụ cho công tác quản lý bệnh viện, phục vụ nhu cầu người bệnh và gia đình người bệnh trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện như dịch vụ bảo vệ, an ninh trật tự; vệ sinh công nghiệp; dịch vụ giặt là, hấp, sấy; bảo quản thi hài người bệnh tử vong trong bệnh viện; vận chuyển người bệnh không cần trợ giúp của y tế và cần có trợ giúp y tế; ăn uống trong bệnh viện; trông giữ xe; bãi xe…và công khai bảng giá dịch vụ cho người bệnh và gia đình người bệnh.
Đây là nội dung được Bộ Y tế quy định tại Quyết định số 6197/QĐ-BYT ngày 17/10/2016 về việc hướng dẫn quản lý dịch vụ thuê, khoán bên ngoài tại bệnh viện.
Theo đó, đơn vị cung cấp dịch vụ phải bảo đảm năng lực cung cấp dịch vụ: có đủ tư cách pháp nhân: có ngành nghề kinh doanh cung cấp dịch vụ phù hợp; có giấy phép kinh doanh đối với loại hình kinh doanh dịch vụ có điều kiện theo quy định pháp luật; đủ năng lực phương tiện, thiết bị và nhân lực để cung cấp dịch vụ; đủ năng lực về tài chính; bảo đảm chất lượng dịch vụ và chịu trách nhiệm dịch vụ do mình cung cấp; bảo đảm chịu trách nhiệm về dịch vụ và thường xuyên phản hồi về chất lượng dịch vụ; có kênh thông tin cho người bệnh, gia đình người bệnh phản hồi về chất lượng dịch vụ; trên hợp đồng dịch vụ phải thể hiện rõ các điều kiện về chấm dứt hợp đồng hoặc có hình thức xử lý khi vi phạm các nguyên tắc, nội dung đã được ký kết giữa bệnh viện và đơn vị cung cấp; bảo đảm thực hiện an toàn cho người bệnh; nhân viên thực hiện dịch vụ thuê, khoán bên ngoài tại bệnh viện phải được bệnh viện đào tạo, tập huấn và được cấp chứng chỉ về quy tắc ứng xử chung, kỹ năng giao tiếp và quy tắc ứng xử trong ngành y tế; công khai bảng giá dịch vụ cho người bệnh và gia đình người bệnh, có chính sách ưu đãi đối với một số đối tượng người đặc biệt.
Giám đốc bệnh viện tổ chức chỉ đạo, giám sát triển khai thực hiện dịch vụ thuê, khoán bên ngoài; quản lý giá dịch vụ, không để đơn vị cung cấp dịch vụ tự định giá; quản lý nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ, toàn bộ số tiền thu được từ hợp đồng cung cấp dịch vụ là một nguồn thu để thực hiện tự chủ tài chính, bệnh viện quản lý và hạch toán theo quy định của Luật Kế toán, không giao cho cá nhân quản lý nguồn thu và hạch toán không qua hệ thống báo cáo tài chính của bệnh viện. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ thuê ngoài không đảm bảo những cam kết với bệnh viện, có hành vi gây khó khăn cho người bệnh và người nhà bệnh nhân hoặc thu phí không đúng theo quy định hợp đồng đã ký kết thì bệnh viện chấn chỉnh hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 17/10/2016.
6. THỜI HẠN THANH TRA CÁC KỲ THI TỐI ĐA 45 NGÀY
Nhằm phòng ngừa, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về thi, xét tuyển, xét công nhận tốt nghiệp và kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm quy chế, giúp cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục làm tốt công tác thi, xét tuyển, xét công nhận tốt nghiệp, tổ chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận án, ngày 13/10/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi.
Theo đó, thanh tra các kỳ thi được tiến hành theo kế hoạch hằng năm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, hiệu trưởng/viện trưởng/giám đốc cơ sở giáo dục đại học (gọi chung là hiệu trưởng) phê duyệt hoặc tiến hành thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thi, xét tuyển, xét tốt nghiệp, tổ chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận án; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng giao.
Hoạt động thanh tra các kỳ thi được thực hiện trước, trong quá trình tổ chức hoặc sau khi kết thúc kỳ thi. Cuộc thanh tra do hiệu trưởng quyết định tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Nội dung thanh tra thi gồm: thanh tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, công tác chỉ đạo đôn đốc tổ chức thực hiện của Hội đồng thi. Nội dung thanh tra xét tuyển, xét tốt nghiệp gồm: thanh tra công tác chuẩn bị xét tuyển, công tác xét tuyển, việc nhập học và kiểm tra hồ sơ thí sinh trúng tuyển và thanh tra việc xét công nhận tốt nghiệp. Nội dung thanh tra việc tổ chức thực hiện đánh giá luận văn, luận án gồm: thanh tra điều kiện tổ chức thực hiện luận văn, luận án và việc tổ chức, đánh giá luận văn, luận án.
Bộ GD&ĐT đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra độc lập do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Chánh Thanh tra Bộ GD&ĐT quyết định thành lập. Sở GD&ĐT đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra độc lập do Giám đốc sở GD&ĐT, Chánh Thanh tra Sở GD&ĐT quyết định thành lập. Hiệu trưởng đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đoàn thanh tra do Hiệu trưởng quyết định thành lập.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2016.
Ngày 17/10/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 151/2016/TT-BTC hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Theo đó, trong quá trình hoạt động, ngoài những quy định của nhà nước về đầu tư thành lập doanh nghiệp, quy định chung về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh còn được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý và sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định; được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào chi phí sản xuất kinh doanh và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ); được cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh và hỗ trợ lương cho người lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền sản xuất sản phẩm trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí; được hỗ trợ 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập với mức hỗ trợ kinh phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học không quá 200 triệu đồng/lớp (đối với cơ sở chưa được đầu tư trang bị); hỗ trợ đồ dùng dạy học đã hư hỏng cần được sửa chữa và bổ sung không quá 30 triệu đồng/lớp/năm. Hỗ trợ kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá với mức hỗ trợ kinh phí để đầu tư, trang bị vật chất lần đầu tối đa không quá 300 triệu đồng/ 1 bệnh xá dưới 10 giường bệnh; 400 triệu đồng/ 1 bệnh xá có từ 10 đến dưới 20 giường bệnh và 500 triệu đồng /1 bệnh xá từ 20 giường bệnh trở lên và hỗ trợ kinh phí mua thuốc khám chữa bệnh cho dân đối với đơn vị đóng quân tại địa bàn hiểm trở cách xa trung tâm y tế huyện theo mức chi thực tế nhưng tối đa không quá 70 triệu đồng/năm cho bệnh xá dưới 10 giường bệnh, 80 triệu đồng/năm cho bệnh xá có từ 10 đến dưới 20 giường bệnh, 100 triệu đồng/năm đối với bệnh xá từ 20 giường bệnh trở lên.
Thông tư này được áp dụng từ năm ngân sách 2016 trở đi và bãi bỏ Thông tư Liên tịch số 141/2012/TTLT-BTC-BQP- BCA ngày 22/8/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng - Bộ Công An.
5. BỆNH VIỆN PHẢI CÔNG KHAI BẢNG GIÁ DỊCH VỤ CHO NGƯỜI BỆNH VÀ GIA ĐÌNH NGƯỜI BỆNH
Bệnh viện được ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ bên ngoài bệnh viện để dịch vụ phục vụ cho công tác quản lý bệnh viện, phục vụ nhu cầu người bệnh và gia đình người bệnh trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện như dịch vụ bảo vệ, an ninh trật tự; vệ sinh công nghiệp; dịch vụ giặt là, hấp, sấy; bảo quản thi hài người bệnh tử vong trong bệnh viện; vận chuyển người bệnh không cần trợ giúp của y tế và cần có trợ giúp y tế; ăn uống trong bệnh viện; trông giữ xe; bãi xe…và công khai bảng giá dịch vụ cho người bệnh và gia đình người bệnh.
Đây là nội dung được Bộ Y tế quy định tại Quyết định số 6197/QĐ-BYT ngày 17/10/2016 về việc hướng dẫn quản lý dịch vụ thuê, khoán bên ngoài tại bệnh viện.
Theo đó, đơn vị cung cấp dịch vụ phải bảo đảm năng lực cung cấp dịch vụ: có đủ tư cách pháp nhân: có ngành nghề kinh doanh cung cấp dịch vụ phù hợp; có giấy phép kinh doanh đối với loại hình kinh doanh dịch vụ có điều kiện theo quy định pháp luật; đủ năng lực phương tiện, thiết bị và nhân lực để cung cấp dịch vụ; đủ năng lực về tài chính; bảo đảm chất lượng dịch vụ và chịu trách nhiệm dịch vụ do mình cung cấp; bảo đảm chịu trách nhiệm về dịch vụ và thường xuyên phản hồi về chất lượng dịch vụ; có kênh thông tin cho người bệnh, gia đình người bệnh phản hồi về chất lượng dịch vụ; trên hợp đồng dịch vụ phải thể hiện rõ các điều kiện về chấm dứt hợp đồng hoặc có hình thức xử lý khi vi phạm các nguyên tắc, nội dung đã được ký kết giữa bệnh viện và đơn vị cung cấp; bảo đảm thực hiện an toàn cho người bệnh; nhân viên thực hiện dịch vụ thuê, khoán bên ngoài tại bệnh viện phải được bệnh viện đào tạo, tập huấn và được cấp chứng chỉ về quy tắc ứng xử chung, kỹ năng giao tiếp và quy tắc ứng xử trong ngành y tế; công khai bảng giá dịch vụ cho người bệnh và gia đình người bệnh, có chính sách ưu đãi đối với một số đối tượng người đặc biệt.
Giám đốc bệnh viện tổ chức chỉ đạo, giám sát triển khai thực hiện dịch vụ thuê, khoán bên ngoài; quản lý giá dịch vụ, không để đơn vị cung cấp dịch vụ tự định giá; quản lý nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ, toàn bộ số tiền thu được từ hợp đồng cung cấp dịch vụ là một nguồn thu để thực hiện tự chủ tài chính, bệnh viện quản lý và hạch toán theo quy định của Luật Kế toán, không giao cho cá nhân quản lý nguồn thu và hạch toán không qua hệ thống báo cáo tài chính của bệnh viện. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ thuê ngoài không đảm bảo những cam kết với bệnh viện, có hành vi gây khó khăn cho người bệnh và người nhà bệnh nhân hoặc thu phí không đúng theo quy định hợp đồng đã ký kết thì bệnh viện chấn chỉnh hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 17/10/2016.
6. THỜI HẠN THANH TRA CÁC KỲ THI TỐI ĐA 45 NGÀY
Nhằm phòng ngừa, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về thi, xét tuyển, xét công nhận tốt nghiệp và kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm quy chế, giúp cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục làm tốt công tác thi, xét tuyển, xét công nhận tốt nghiệp, tổ chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận án, ngày 13/10/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi.
Theo đó, thanh tra các kỳ thi được tiến hành theo kế hoạch hằng năm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, hiệu trưởng/viện trưởng/giám đốc cơ sở giáo dục đại học (gọi chung là hiệu trưởng) phê duyệt hoặc tiến hành thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thi, xét tuyển, xét tốt nghiệp, tổ chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận án; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng giao.
Hoạt động thanh tra các kỳ thi được thực hiện trước, trong quá trình tổ chức hoặc sau khi kết thúc kỳ thi. Cuộc thanh tra do hiệu trưởng quyết định tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Nội dung thanh tra thi gồm: thanh tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, công tác chỉ đạo đôn đốc tổ chức thực hiện của Hội đồng thi. Nội dung thanh tra xét tuyển, xét tốt nghiệp gồm: thanh tra công tác chuẩn bị xét tuyển, công tác xét tuyển, việc nhập học và kiểm tra hồ sơ thí sinh trúng tuyển và thanh tra việc xét công nhận tốt nghiệp. Nội dung thanh tra việc tổ chức thực hiện đánh giá luận văn, luận án gồm: thanh tra điều kiện tổ chức thực hiện luận văn, luận án và việc tổ chức, đánh giá luận văn, luận án.
Bộ GD&ĐT đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra độc lập do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Chánh Thanh tra Bộ GD&ĐT quyết định thành lập. Sở GD&ĐT đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra độc lập do Giám đốc sở GD&ĐT, Chánh Thanh tra Sở GD&ĐT quyết định thành lập. Hiệu trưởng đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đoàn thanh tra do Hiệu trưởng quyết định thành lập.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện đang tổ chức lấy ý kiến các bộ, ngành và nhân dân vào dự thảo Nghị định quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non. Dự thảo gồm 06 chương, 17 điều quy định về các chính sách đối với trẻ em, chính sách đối với giáo viên mầm non và chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non.
Theo đó, trẻ em đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non mà không có nguồn nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội hoặc trẻ em có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ sẽ được hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 12% mức lương cơ sở/tháng. Thời gian hỗ trợ được tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 2 hoặc tháng 3 hàng năm. Đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và tổ chức phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non để thực hiện việc chi trả.
Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở thôn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được nhà nước được hỗ trợ kinh phí để mua sắm bổ sung trang thiết bị, học liệu tối thiểu theo quy định cho các nhóm, lớp mầm non nhằm thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non. Mức hỗ trợ tính trên đầu trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non là 200.000 đồng/trẻ em/năm học.
Nhà trẻ, trường mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục (cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập) ở nơi có nhiều lao động nữ theo quy định có tiếp nhận và chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 24 tháng tuổi là con công nhân, người lao động đang làm việc tại khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước hỗ trợ kinh phí chi bổ sung cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, mua sắm trang thiết bị, học liệu tối thiểu theo quy định và hỗ trợ 3.500.000 đồng/trẻ/năm học.
Ngoài ra, Dự thảo còn quy định những chính sách hỗ trợ dành cho giáo viên mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, dân lập, tư thục; giáo viên mầm non trực tiếp dạy trẻ em mầm non người dân tộc thiểu số ở địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi và giáo viên đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền trực tiếp dạy nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên tại các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
Theo đó, trẻ em đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non mà không có nguồn nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội hoặc trẻ em có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ sẽ được hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 12% mức lương cơ sở/tháng. Thời gian hỗ trợ được tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 2 hoặc tháng 3 hàng năm. Đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và tổ chức phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non để thực hiện việc chi trả.
Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở thôn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được nhà nước được hỗ trợ kinh phí để mua sắm bổ sung trang thiết bị, học liệu tối thiểu theo quy định cho các nhóm, lớp mầm non nhằm thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non. Mức hỗ trợ tính trên đầu trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non là 200.000 đồng/trẻ em/năm học.
Nhà trẻ, trường mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục (cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập) ở nơi có nhiều lao động nữ theo quy định có tiếp nhận và chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 24 tháng tuổi là con công nhân, người lao động đang làm việc tại khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước hỗ trợ kinh phí chi bổ sung cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, mua sắm trang thiết bị, học liệu tối thiểu theo quy định và hỗ trợ 3.500.000 đồng/trẻ/năm học.
Ngoài ra, Dự thảo còn quy định những chính sách hỗ trợ dành cho giáo viên mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, dân lập, tư thục; giáo viên mầm non trực tiếp dạy trẻ em mầm non người dân tộc thiểu số ở địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi và giáo viên đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền trực tiếp dạy nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên tại các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Mức xử phạt quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
* Trả lời: Điều 9, Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực báo chí, xuất bản quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc cung cấp thông tin cho báo chí của tổ chức, cá nhân;
b) Không thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định;
c) Thực hiện không đúng các quy định về đăng, phát lời phát biểu của tổ chức, cá nhân có liên quan đến tác phẩm báo chí.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thể hiện sai ý của người trả lời phỏng vấn trên báo chí hoặc không đúng nội dung thông tin do người phát ngôn của cơ quan hành chính nhà nước cung cấp;
b) Không thực hiện yêu cầu xem lại nội dung trả lời phỏng vấn của người trả lời phỏng vấn trước khi đăng, phát nội dung trả lời phỏng vấn trên báo chí;
c) Làm sai nội dung văn bản kết luận về các vụ, việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi đăng, phát trên báo chí;
d) Sử dụng ý kiến phát biểu không nhằm mục đích trả lời phỏng vấn tại các hội nghị, các cuộc gặp gỡ, các cuộc trao đổi, nói chuyện để chuyển thành bài phỏng vấn khi chưa được sự đồng ý của người phát biểu;
đ) Cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật cho báo chí.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi và cải chính nội dung đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi và đăng, phát đầy đủ nội dung văn bản kết luận đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 trên.
2. Hỏi: Vi phạm quy định về cải chính trên báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
* Trả lời: Điều 10, Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cải chính trên báo chí như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện cải chính không đúng quy định về vị trí, diện tích, thời lượng, cỡ chữ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cải chính không đúng thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cải chính theo quy định;
b) Không đăng, phát nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin đã đăng, phát sai sự thật trên báo chí.
3. Hỏi: Vi phạm quy định về họp báo bị xử phạt hành chính như thế nào?
* Trả lời: Điều 11, Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về họp báo như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định;
b) Họp báo có nội dung không phù hợp chức năng, nhiệm vụ và mục đích của tổ chức đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc đã được chấp thuận nhưng bị đình chỉ.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Họp báo có nội dung kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy;
b) Họp báo có nội dung gây phương hại đến lợi ích quốc gia hoặc gây mất đoàn kết dân tộc.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 trên.
4. Hỏi: Vi phạm quy định về trình bày sản phẩm báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
* Trả lời: Điều 13, Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trình bày sản phẩm báo chí như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi đủ hoặc không ghi đúng nội dung theo quy định về trình bày trên sản phẩm báo chí;
b) Trình bày trang 1, bìa 1 không phù hợp với nội dung của sản phẩm báo chí;
c) Thay đổi giao diện trang chủ đối với báo điện tử khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 trên./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2016 16:24:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:53:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 03/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:51:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 26/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:50:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 19/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:48:41)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 12/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:47:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 05/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:45:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 29/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:43:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 22/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:42:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 15/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:39:54)













