Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 05/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(13/10/2016 09:45:45)
VĂN BẢN MỚI
1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan Nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
2. Thí điểm quản lý lao động, tiền lương giai đoạn 2016 - 2020 đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
3. Thành viên Hội đồng Cạnh tranh làm việc kiêm nhiệm được bồi dưỡng 1.300.000 đồng/người/tháng.
4. Tập trung thanh tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên phạm vi cả nước vào năm 2017.
5. Từ ngày 01/3/2017 sẽ tiến hành tổng điều tra kinh tế trên phạm vi cả nước.
6. Phấn đấu đến năm 2020 giảm được 71 cơ sở cai nghiện bắt buộc.
7. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Hà Nội phải có trình độ đại học trở lên.
2. Thí điểm quản lý lao động, tiền lương giai đoạn 2016 - 2020 đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
3. Thành viên Hội đồng Cạnh tranh làm việc kiêm nhiệm được bồi dưỡng 1.300.000 đồng/người/tháng.
4. Tập trung thanh tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên phạm vi cả nước vào năm 2017.
5. Từ ngày 01/3/2017 sẽ tiến hành tổng điều tra kinh tế trên phạm vi cả nước.
6. Phấn đấu đến năm 2020 giảm được 71 cơ sở cai nghiện bắt buộc.
7. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Hà Nội phải có trình độ đại học trở lên.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và quảng cáo.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi khái niệm Điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật?
2. Luật Điều ước quốc tế quy định danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế như thế nào?
3. Thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế và thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế được quy định tại điều khoản nào?
4. Xin hỏi quy định của Luật Điều ước quốc tế về ký điều ước quốc tế?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và quảng cáo.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi khái niệm Điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật?
2. Luật Điều ước quốc tế quy định danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế như thế nào?
3. Thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế và thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế được quy định tại điều khoản nào?
4. Xin hỏi quy định của Luật Điều ước quốc tế về ký điều ước quốc tế?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. PHÍ THU ĐƯỢC TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ DO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN PHẢI NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan Nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách Nhà nước; trường hợp cơ quan Nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ quy định, phần còn lại nộp ngân sách Nhà nước. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập hoặc từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, phần còn lại (nếu có) phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Đây là quy định mới của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí tại Nghị định số 120/2016/NĐ- CP ngày 23/8/2016.
Theo đó, người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và quy định pháp luật về quản lý thuế. Sau khi quyết toán, số tiền phí, lệ phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; đến ngày 01/01/2018, số tiền lệ phí còn dư sẽ phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
2. THÍ ĐIỂM QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 ĐỐI VỚI CÔNG TY MẸ-TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24/8/2016 của Chính phủ quy định thí điểm quản lý lao động, tiền lương giai đoạn 2016 – 2020 đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội quy định Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực hiện quản lý lao động bằng việc rà soát lại cơ cấu tổ chức, định mức lao động, xác định các vị trí chức danh công việc để đảm bảo tuyển dụng, sử dụng lao động hiệu quả. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, xây dựng kế hoạch lao động làm cơ sở tuyển dụng, sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động, Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, các văn bản hướng dẫn thực hiện và Điều lệ của công ty; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; thực hiện tuyển dụng, sử dụng lao động theo quy định của pháp luật có liên quan và quy chế của công ty; định kỳ quý IV hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lao động làm cơ sở xây dựng kế hoạch lao động cho năm sau; trường hợp tuyển dụng vượt quá kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc làm, phải thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì phải giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật có liên quan.
Về xếp lương và phụ cấp, các đối tượng là người quản lý doanh nghiệp (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc; Kế toán trưởng); sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người được Công ty mẹ ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ tiếp tục xếp lương, phụ cấp lương theo thang lương, bảng lương và phụ cấp lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Đối tượng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện xếp lương theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đối tượng là công nhân, viên chức quốc phòng xếp lương, phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Việc phân phối tiền lương tại tập đoàn và các đơn vị thành viên được thực hiện theo nguyên tắc: trích lập quỹ tiền lương dự phòng cho năm sau không vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện của công ty; xây dựng quy chế trả lương theo vị trí, chức danh công việc, gắn với năng suất lao động, hiệu quả doanh nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp và người lao động.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2016.
3. THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH LÀM VIỆC KIÊM NHIỆM ĐƯỢC BỒI DƯỠNG 1.300.000 ĐỒNG/NGƯỜI/THÁNG
Quyết định số 35/2016/QĐ-TTg ngày 23/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Hội đồng Cạnh tranh và người tiến hành, người tham gia tố tụng cạnh tranh quy định: thành viên Hội đồng cạnh tranh làm việc kiêm nhiệm được hưởng chế độ bồi dưỡng đặc thù mức 1.300.000đ/người/tháng.
Chế độ bồi dưỡng đối với người tiến hành tố tụng cạnh tranh và người tham gia tố tụng cạnh tranh tại phiên điều trần như sau: chủ tọa: 150.000đ/ngày; thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, điều tra viên tham gia phiên điều trần: 100.000đ/ngày; người giám định được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mời được bồi dưỡng 100.000đ/ngày; người làm chứng được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập đến phiên điều trần được bồi dưỡng 100.000đ/ngày, được thanh toán chi phí đi lại; người phiên dịch tại phiên điều trần được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định về chi phí dịch thuật trong chế độ chi tiếp đón khách nước ngoài và chi tiêu hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và được thanh toán chi phí đi lại.
Chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia tọa đàm, họp xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại như sau: Chủ tọa: 150.000 đồng/ngày; thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh: 100.000 đồng/ngày; khách mời là chuyên gia hoặc đại diện các cơ quan chuyên môn được Hội đồng Cạnh tranh mời đến để tham vấn ý kiến liên quan đến vụ việc hạn chế cạnh tranh: 100.000 đồng/ngày.
Nguồn kinh phí để chi trả chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Hội đồng cạnh tranh và người tiến hành, người tham gia tố tụng cạnh tranh do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hang năm của Bộ Công thương.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2016 và thay thế Quyết định số 82/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
4. TẬP TRUNG THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC VÀO NĂM 2017
Ngày 29/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1675/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020”. Đề án được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Tổng kinh phí thực hiện đề án khoảng 49,85 tỷ đồng.
Mục tiêu của Đề án là thực hiện đồng bộ các giải pháp để khắc phục khó khăn, vướng mắc, hạn chế hiện nay nhằm tăng cường phát hiện và xử lý dứt điểm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai; chấn chỉnh, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật đất đai, ngăn chặn, hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật đất đai trên phạm vi cả nước; tăng cường năng lực cho hệ thống tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đất đai để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước đối với một số loại đối tượng chủ yếu đang có nhiều vi phạm, gây bức xúc, tác động tiêu cực đến quản lý nhà nước về đất đai; thông qua việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai để tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân; rà soát đánh giá hệ thống pháp luật đất đai và đánh giá tình hình chấp hành pháp luật đất đai; đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật và các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
Theo đó năm 2016, Đề án tập trung thanh tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý đất đai của UBND các cấp huyện, xã trên phạm vi cả nước; năm 2017, tập trung thanh tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai ở các cấp; năm 2018, tập trung thanh tra việc quản lý, sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế; năm 2019, tập trung thanh tra việc quản lý, sử dụng đất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp; năm 2020, tập trung thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Các sản phẩm chính của Đề án, bao gồm: Báo cáo kết quả kiện toàn, tăng cường năng lực cho hệ thống cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất đai các cấp, trong đó phải thể hiện rõ số cán bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra được bổ sung và được đào tạo nâng cao nghiệp vụ; số lượng từng loại thiết bị được đầu tư. Báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra hàng năm (gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã; báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai ở các cấp; báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế trên phạm vi cả nước; cáo cáo tổng hợp kết quả thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp…
Nội dung các báo cáo hàng năm thực hiện theo đề cương hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong đó phải phản ánh rõ từng nội dung tồn tại, vi phạm của từng đối tượng thanh tra đã phát hiện trong năm; kết quả thực hiện xử lý tồn tại vi phạm đối với các trường hợp đã phát hiện trong năm trước). Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh tra, xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai (dự kiến gồm Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và 01 Thông tư hướng dẫn Nghị định sửa đổi này) và báo cáo tổng kết thực hiện Đề án.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/8/2016.
5. TỪ NGÀY 01/3/2017 TIẾN HÀNH TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC
Nhằm thu thập thông tin cơ bản về các cơ sở kinh tế (trừ các cơ sở cá thể hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thuỷ sản đã thu thập trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016), cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp, các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phục vụ việc đánh giá toàn diện thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm cơ sở đánh giá tình hình, xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, ngày 26/8/2016, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định1672/QĐ-TTg tổ chức Tổng điều tra kinh tế năm 2017.
Theo đó, năm 2017 sẽ tiến hành tổng điều tra kinh tế trên phạm vi cả nước với 6 nhóm thông tin tổng điều tra gồm: Thông tin chung về cơ sở (thông tin định danh của cơ sở; ngành hoạt động sản xuất kinh doanh; loại hình cơ sở: Loại hình doanh nghiệp, cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp, cơ sở trực thuộc của các tổ chức trên; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam). Thông tin về lao động và thu nhập của người lao động: Thông tin về người đứng đầu cơ sở; lao động của cơ sở; thu nhập của người lao động. Thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Tài sản, nguồn vốn, kết quả, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh; thuế và các khoản nộp ngân sách; vốn đầu tư thực hiện; tiêu dùng năng lượng; tình hình sử dụng công nghệ trong các doanh nghiệp; hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ; các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam. Thông tin về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng máy tính, mạng internet cho sản xuất kinh doanh; sử dụng hình thức thương mại điện tử qua hoạt động mua, bán hàng hóa, kinh doanh qua mạng internet. Thông tin về tình hình tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp: Mục tiêu, kết quả tiếp cận và lý do bị từ chối tiếp cận các nguồn vốn. Thông tin chuyên đề về doanh nghiệp: Gia công hàng hóa xuất, nhập khẩu với nước ngoài, mức độ sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế.
Tổng điều tra kinh tế được tiến hành theo 02 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thực hiện thu thập thông tin về các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khối doanh nghiệp; các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp; tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam; cơ sở trực thuộc của các tổ chức trên. Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/3/2017 đến ngày 30/5/2017. Giai đoạn 2 thực hiện thu thập thông tin về cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản. Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/7/2017 đến ngày 03/7/2017. Số liệu sơ bộ công bố vào tháng 12/2017. Kết quả chính thức công bố vào quý III/2018.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 26/8/2016.
6. PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2020, GIẢM ĐƯỢC 71 CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Đến năm 2020, giảm số lượng cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc trong quy hoạch xuống còn 71 cơ sở; giảm quy mô, khả năng cung cấp dịch vụ cai nghiện bắt buộc còn 20.000 người; 52 cơ sở cai nghiện không nằm trong diện quy hoạch có chức năng cai nghiện bắt buộc thực hiện chuyển đổi thành cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (trong đó có cả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế) hoặc cơ sở khác. Phấn đấu thành lập tối thiểu 30 cơ sở cai nghiện tự nguyện dân lập; tăng số lượng, quy mô, khả năng tiếp nhận, cung cấp dịch vụ của các cơ sở cai nghiện đáp ứng nhu cầu cai nghiện của 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý (tương đương khoảng 200.000 người). 90% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện theo quy định của pháp luật; nâng cấp 140 cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thành cơ sở cai nghiện tự nguyện; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo, cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
Nội dung này được quy định tại Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với mục tiêu giảm số lượng, quy mô cơ sở cai nghiện bắt buộc, tăng số lượng, quy mô cơ sở cai nghiện tự nguyện.
Theo đó, định hướng đến năm 2030, tiếp tục phấn đấu giảm 50% về quy mô cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc so với năm 2020; 100% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật. Đặt hàng tổ chức cai nghiện bắt buộc đối với các cơ sở cai nghiện dân lập, cơ sở cai nghiện tự nguyện đủ điều kiện, tiêu chuẩn về cai nghiện bắt buộc.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/8/2016.
5. TỪ NGÀY 01/3/2017 TIẾN HÀNH TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC
Nhằm thu thập thông tin cơ bản về các cơ sở kinh tế (trừ các cơ sở cá thể hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thuỷ sản đã thu thập trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016), cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp, các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phục vụ việc đánh giá toàn diện thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm cơ sở đánh giá tình hình, xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, ngày 26/8/2016, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định1672/QĐ-TTg tổ chức Tổng điều tra kinh tế năm 2017.
Theo đó, năm 2017 sẽ tiến hành tổng điều tra kinh tế trên phạm vi cả nước với 6 nhóm thông tin tổng điều tra gồm: Thông tin chung về cơ sở (thông tin định danh của cơ sở; ngành hoạt động sản xuất kinh doanh; loại hình cơ sở: Loại hình doanh nghiệp, cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp, cơ sở trực thuộc của các tổ chức trên; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam). Thông tin về lao động và thu nhập của người lao động: Thông tin về người đứng đầu cơ sở; lao động của cơ sở; thu nhập của người lao động. Thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Tài sản, nguồn vốn, kết quả, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh; thuế và các khoản nộp ngân sách; vốn đầu tư thực hiện; tiêu dùng năng lượng; tình hình sử dụng công nghệ trong các doanh nghiệp; hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ; các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam. Thông tin về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng máy tính, mạng internet cho sản xuất kinh doanh; sử dụng hình thức thương mại điện tử qua hoạt động mua, bán hàng hóa, kinh doanh qua mạng internet. Thông tin về tình hình tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp: Mục tiêu, kết quả tiếp cận và lý do bị từ chối tiếp cận các nguồn vốn. Thông tin chuyên đề về doanh nghiệp: Gia công hàng hóa xuất, nhập khẩu với nước ngoài, mức độ sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế.
Tổng điều tra kinh tế được tiến hành theo 02 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thực hiện thu thập thông tin về các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khối doanh nghiệp; các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp; tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam; cơ sở trực thuộc của các tổ chức trên. Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/3/2017 đến ngày 30/5/2017. Giai đoạn 2 thực hiện thu thập thông tin về cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản. Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/7/2017 đến ngày 03/7/2017. Số liệu sơ bộ công bố vào tháng 12/2017. Kết quả chính thức công bố vào quý III/2018.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 26/8/2016.
6. PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2020, GIẢM ĐƯỢC 71 CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Đến năm 2020, giảm số lượng cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc trong quy hoạch xuống còn 71 cơ sở; giảm quy mô, khả năng cung cấp dịch vụ cai nghiện bắt buộc còn 20.000 người; 52 cơ sở cai nghiện không nằm trong diện quy hoạch có chức năng cai nghiện bắt buộc thực hiện chuyển đổi thành cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (trong đó có cả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế) hoặc cơ sở khác. Phấn đấu thành lập tối thiểu 30 cơ sở cai nghiện tự nguyện dân lập; tăng số lượng, quy mô, khả năng tiếp nhận, cung cấp dịch vụ của các cơ sở cai nghiện đáp ứng nhu cầu cai nghiện của 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý (tương đương khoảng 200.000 người). 90% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện theo quy định của pháp luật; nâng cấp 140 cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thành cơ sở cai nghiện tự nguyện; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo, cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
Nội dung này được quy định tại Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với mục tiêu giảm số lượng, quy mô cơ sở cai nghiện bắt buộc, tăng số lượng, quy mô cơ sở cai nghiện tự nguyện.
Theo đó, định hướng đến năm 2030, tiếp tục phấn đấu giảm 50% về quy mô cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc so với năm 2020; 100% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật. Đặt hàng tổ chức cai nghiện bắt buộc đối với các cơ sở cai nghiện dân lập, cơ sở cai nghiện tự nguyện đủ điều kiện, tiêu chuẩn về cai nghiện bắt buộc.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/8/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
7. CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ LÀM CHỦ NHIỆM NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA HÀ NỘI PHẢI CÓ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TRỞ LÊN
Ngày 19/8/2016, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố, sử dụng ngân sách của thành phố Hà Nội.
Theo đó, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp thành phố là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí: Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi Thành phố. Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi Thành phố. Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Thành phố. Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả tạo ra và được cơ quan, đơn vị xác nhận sử dụng kết quả sau khi hoàn thành hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm của Thành phố. Có thời gian (tính từ thời điểm đề xuất đến thời điểm kết thúc) phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Căn cứ vào yêu cầu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, lãnh đạo Thành phố; các Chương trình của Thành ủy; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, chiến lược phát triển các ngành của Thành phố; Quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ, chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ trọng điểm của Thành phố…Các đề tài phải đáp ứng các yêu cầu: Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở trong nước, hoặc được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm. Đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước. Dự án công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ phải đáp ứng điều kiện: có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích. Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất nhiều…
Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của Thành phố; tiếp nhận, tổng hợp danh mục các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, xem xét lựa chọn các vấn đề khoa học và công nghệ đã được tổng hợp để xây dựng đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đều có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của thành phố; chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các biểu mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn tại thông báo đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí.
Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Hà Nội phải có trình độ đại học trở lên (cao đẳng trở lên đối với các trường hợp giao trực tiếp); có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong 04 năm gần đây tính đến thời điểm nộp hồ sơ (trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh quốc phòng); là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/8/2016 và thay thế Quyết định số 95/2009/QĐ-UBND ngày 24/8/2009 của UBND Thành phố Hà Nội.
Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đều có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của thành phố; chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các biểu mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn tại thông báo đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí.
Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Hà Nội phải có trình độ đại học trở lên (cao đẳng trở lên đối với các trường hợp giao trực tiếp); có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong 04 năm gần đây tính đến thời điểm nộp hồ sơ (trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh quốc phòng); là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/8/2016 và thay thế Quyết định số 95/2009/QĐ-UBND ngày 24/8/2009 của UBND Thành phố Hà Nội.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 131/2013/NĐ-CP NGÀY 16/10/2013 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2013/NĐ-CP NGÀY 12/11/2013 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ QUẢNG CÁO
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và quảng cáo.
Theo đó, về lĩnh vực quảng cáo: người phát tờ rơi quảng cáo và người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội đều bị xử phạt vi phạm hành chính với hình phạt chính là phạt tiền. Cụ thể, người có hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội bị phạt tiền từ 200.000đ đến 500.000đ; người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ. Phạt tiền 5.000.000đ đối với các hành vi quảng cáo không đúng quy định cho phép trên các phương tiện giao thông.
Cá nhân, tổ chức có hành vi quảng cáo thuốc không đúng với nội dung đã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thuốc đang trong thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định;thuốc theo tài liệu thông tin quảng cáo đã được xác nhận hết giá trị hoặc quảng cáo thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ. Phạt tiền từ 20.000.000đ đến 30.000.000đ đối với hành vi quảng cáo thực phẩm dưới hình thức các bài viết của bác sĩ, dược sĩ, nhân viên y tế có nội dung mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh; sử dụng hình ảnh, uy tín, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, nhân viên y tế, thư cảm ơn của bệnh nhân để quảng cáo thực phẩm hoặc quảng cáo thực phẩm chức năng dưới dạng liệt kê công dụng của từng thành phần của sản phẩm. Phạt tiền 15.000.000đ đối với hành vi quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt không phù hợp với giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản công bố chất lượng sản phẩm.
Theo đó, về lĩnh vực quảng cáo: người phát tờ rơi quảng cáo và người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội đều bị xử phạt vi phạm hành chính với hình phạt chính là phạt tiền. Cụ thể, người có hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội bị phạt tiền từ 200.000đ đến 500.000đ; người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ. Phạt tiền 5.000.000đ đối với các hành vi quảng cáo không đúng quy định cho phép trên các phương tiện giao thông.
Cá nhân, tổ chức có hành vi quảng cáo thuốc không đúng với nội dung đã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thuốc đang trong thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định;thuốc theo tài liệu thông tin quảng cáo đã được xác nhận hết giá trị hoặc quảng cáo thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ. Phạt tiền từ 20.000.000đ đến 30.000.000đ đối với hành vi quảng cáo thực phẩm dưới hình thức các bài viết của bác sĩ, dược sĩ, nhân viên y tế có nội dung mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh; sử dụng hình ảnh, uy tín, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, nhân viên y tế, thư cảm ơn của bệnh nhân để quảng cáo thực phẩm hoặc quảng cáo thực phẩm chức năng dưới dạng liệt kê công dụng của từng thành phần của sản phẩm. Phạt tiền 15.000.000đ đối với hành vi quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt không phù hợp với giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản công bố chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra,trong lĩnh vực tổ chức, kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng, Dự thảo quy định các mức xử phạt như: Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ đối với các hành vi: Không thành lập Ban tổ chức lễ hội theo quy định; không niêm yết giá, không bán đúng giá niêm yết, chèo kéo, ép giá khách trong khu vực lễ hội, di tích; bày bán đồ chơi có tính bạo lực, thực phẩm tươi sống trong khu vực lễ hội, di tích; bán vé, thu tiền tham dự lễ hội; không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định trong khu vực lễ hội, di tích. Phạt tiền từ 3.000.000đ đến 5.000.000đ đối với hành vi: Kinh doanh trò chơi điện tử, karaoke, vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hoá, cơ quan nhà nước mà không bảo đảm khoảng cách theo quy định và tiêu chuẩn về độ ồn tối đa cho phép tại nơi kinh doanh.
Bên cạnh các nội dung trên, Dự thảo còn đưa ra nhiều mức xử phạt trong việc phát hành, nhân bản, tàng trữ phim; bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; vi phạm điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao...
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi khái niệm Điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật?
* Trả lời: Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13 quy định:
1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.
2. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên là điều ước quốc tế đang có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hỏi: Luật Điều ước quốc tế quy định danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế như thế nào?
* Trả lời: Điều 4, Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13 quy định danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế như sau:
1. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trong các trường hợp sau đây:
- Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác;
- Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;
- Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;
- Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
2. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ trong các trường hợp sau đây:
- Điều ước quốc tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
3. Hỏi: Thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế và thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế được quy định tại điều khoản nào?
* Trả lời: Thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế và thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế được quy định tại Điều 8 và Điều 10 Luật Điều ước quốc tế, cụ thể:
1. Thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế:
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đề xuất), căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình, yêu cầu hợp tác quốc tế, đề xuất với Chính phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
- Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất về việc đàm phán điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia.
2. Thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế:
- Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
4. Hỏi: Xin hỏi quy định của Luật Điều ước quốc tế về ký điều ước quốc tế?
* Trả lời: Điều 24 Luật Điều ước quốc tế quy định về ký điều ước quốc tế như sau:
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục ký và văn bản điều ước quốc tế, tổ chức ký điều ước quốc tế theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
2. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quyết định cho ký điều ước quốc tế nhưng chưa thể tổ chức ký thì cơ quan đề xuất có trách nhiệm kịp thời báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý với Chính phủ, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao để phối hợp.
3. Trong trường hợp có những thay đổi liên quan đến danh nghĩa ký, quyền, nghĩa vụ của bên Việt Nam, quy định trái hoặc chưa được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, quy định trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có những thay đổi cơ bản so với nội dung văn bản điều ước quốc tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho ký thì cơ quan đề xuất phải trình lại về việc ký điều ước quốc tế theo quy định tại Mục 2 của Chương này.
4. Chủ tịch nước, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ký điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 29/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:43:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 22/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:42:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 15/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:39:54)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 08/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:38:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 01/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:36:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 25/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:34:38)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 18/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:31:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 11/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:27:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:25:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)












