Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 11/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/10/2016 09:27:48)









 

VĂN BẢN MỚI
 
1. Nơi buôn bán thực phẩm phải tách biệt với khu vực xử lý chất thải.
2. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có 1000 học viên trở lên phải có ít nhất 2 sân tập lái xe.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
4. Thời hạn sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp là 12 năm.
5. Công ty hoạt động thông tin tín dụng phải có vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ đồng.
6. Phạt tiền đến 50 triệu đồng đối với doanh nghiệp không có giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
7. Từ ngày 15/8/2016, tăng mức trợ cấp cho người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
8. Sản phẩm không phù hợp với hồ sơ công bố gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng sẽ bị thu hồi và tiêu hủy.
 
 
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư quy định về chế độ báo cáo và quản lý vận hành hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi quy định của pháp luật về cách tính mức lương hưu hằng tháng?
2. Xin cho biết quy định về hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được quy định như thế nào?
4. Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

1. NƠI BUÔN BÁN THỰC PHẨM PHẢI TÁCH BIỆT VỚI KHU VỰC XỬ LÝ CHẤT THẢI
Nội dung này được quy định tại Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về điều kiện đầu tư kinh doanh bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.
Theo đó, chủ cơ sở, người trực tiếp buôn bán thực phẩm phải có giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm. Cơ sở buôn bán thực phẩm phải đáp ứng điều kiện: Nơi buôn bán tách biệt với khu vực ô nhiễm môi trường đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố, các khu tập trung, xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện; tách biệt khu vực vệ sinh với khu vực bảo quản, khu vực kinh doanh thực phẩm; cửa nhà vệ sinh không mở thông vào khu vực bảo quản thực phẩm; có thiết bị, dụng cụ vận chuyển, bảo quản sảm phẩm đáp ứng các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm theo chỉ dẫn của nhà sản xuất…
Về điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất phải có trình độ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành hóa học, bảo vệ thực vật, lâm sinh; người lao động trực tiếp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được bồi dưỡng kiến thức về an toàn hóa chất hoặc thuốc bảo vệ thực vật, có giấy chứng nhận do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hóa chất hoặc bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp. Nhà xưởng, kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật được bố trí trong khu công nghiệp phải đáp ứng quy định của khu công nghiệp. Nhà xưởng, kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật ngoài khu công nghiệp khi xây dựng phải cách trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu 500m; phương tiện vận chuyển và bốc dỡ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với hàng nguy hiểm, có hình đồ cảnh báo, báo hiệu nguy hiểm và hệ thống xử lý khí thải đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 19:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp, hệ thống xử lý nước thải đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp
            Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ CÓ 1000 HỌC VIÊN TRỞ LÊN PHẢI CÓ ÍT NHẤT 02 SÂN TẬP LÁI XE
Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe yêu cầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật (hệ thống phòng học chuyên môn, xe tập lái và sân tập lái xe).
Theo đó, cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 02 phòng học pháp luật giao thông đường bộ và 02 phòng học kỹ thuật lái xe. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phòng học pháp luật giao thông đường bộ, 03 phòng học kỹ thuật lái xe và ít nhất 02 sân tập lái xe. Sân tập lái xe phải thuộc quyền sử dụng của cơ sở hoặc được thuê với thời hạn từ 05 năm trở lên, phải trong cùng mạng lưới quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe; có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình tập lái phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ …
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có dịch vụ sát hạch lái xe được sử dụng ô tô sát hạch để dạy lái với thời gian không quá 50% thời gian sử dụng xe vào mục đích sát hạch; ngoài ra có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 và phải có trọng tải từ 1.000kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo.
Giáo viên dạy lái xe ô tô phải có bằng trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên. Giáo viên dạy thực hành phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp; có Giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo nhưng không thấp hơn hạng B2; đã qua tập huấn nghiệp vụ và được cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe…
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
 
3. ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Để được đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường theo quy định tại Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, tổ chức, cá nhân phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện như sau: Đối với đầu tư kinh doanh khoan nước dưới đất, tổ chức, cá nhân sẽ được cấp giấy phép hành nghề khi có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp. Người đứng đầu tổ chức (Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc) hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ phải đáp ứng điều kiện: có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, ít nhất 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên, đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất 05 công trình khoan nước dưới đất. Người đứng đầu tổ chức (Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc) hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, ít nhất 07 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 03 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên…
Về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Nghị định quy định tổ chức, cá nhân chỉ được đăng ký cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại khi đáp ứng các điều kiện như: phương tiện, thiết bị lưu giữ chất thải phải có vỏ có khả năng chống lại sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với chất thải nguy hại bên trong, có kết cấu cứng chịu được va chạm; phương tiện vận chuyển phải có hệ thống định vị vệ tinh được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển chất thải nguy hại (một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một giấy phép xử lý chất thải nguy hại, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không); tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại phải xây dựng đầy đủ các nội dung về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị; có kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm môi trường theo quy định; khi vận chuyển các chất độc hại, chất lây nhiễm, tổ chức, cá nhân phải có giấy phép vận chuyển, trường hợp vận chuyển bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ với khối lượng bằng hoặc vượt ngưỡng khối lượng được quy định phải có giấy phép…
            Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
4. THỜI HẠN SỬ DỤNG CHỨNG MINH QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP LÀ 12 NĂM
Mỗi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được cấp một Chứng minh, có số hiệu Chứng minh riêng từ dữ liệu do Bộ Quốc phòng quản lý. Thời hạn sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng là 12 năm. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị thu hồi Chứng minh khi thôi phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; bị tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc. Đây là quy định của Chính phủ tại Nghị định số 59/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về chứng minh quân dân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Nghiêm cấm các hành vi: Làm giả, làm sai lệch dữ liệu, nội dung Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; hủy hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trái với quy định. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sử dụng Chứng minh sai mục đích, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc lưu giữ khi không còn được sử dụng hoặc người có hành vi làm giả, hủy hoại, lưu giữ, sử dụng Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của người khác vào bất cứ mục đích gì, thì tùy theo mức độ sai phạm để xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù thì bị tạm giữ Chứng minh nhưng vẫn cho phép được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật và được trả lại Chứng minh khi hết thời hạn bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù nếu được tiếp tục phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân. Đặc biệt, nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sẽ bị thu hồi Chứng minh khi thôi phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; Được cấp đổi hoặc bị tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
5. CÔNG TY HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG PHẢI CÓ VỐN ĐIỀU LỆ TỐI THIỂU LÀ 30 TỶ ĐỒNG
Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng quy định từ ngày 01/7/2016, để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, công ty hoạt động thông tin tín dụng phải đáp ứng các điều kiện: Có vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ đồng; có tối thiểu 20 ngân hàng thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết cung cấp thông tin tín dụng với công ty thông tin tín dụng khác; có tối thiểu 02 đường truyền số liệu, trong đó mỗi đường truyền được cung cấp bởi 01 nhà cung cấp dịch vụ để đảm bảo duy trì việc truyền đưa liên tục thông tin số; có hệ thống máy chủ, hệ thống phần mềm tin học và các giải pháp kỹ thuật để cập nhật, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng, thực hiện dịch vụ thông tin tín dụng với tối thiểu 05 triệu khách hàng vay; có phương án dự phòng thảm họa, đảm bảo không bị gián đoạn các hoạt động nghiệp vụ chính quá 04 giờ làm việc...
Về điều kiện nhân sự, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phải có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, công nghệ thông tin.
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày 01/7/2016, các công ty thông tin tín dụng đã thành lập và hoạt động từ trước đó mà không đáp ứng được các điều kiện trên thì phải chấm dứt hoạt động thông tin tín dụng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
6 PHẠT TIỀN ĐẾN 50 TRIỆU ĐỒNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP KINH DOANH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ MẬT MÃ DÂN SỰ
Đây là một trong những mức xử phạt được Chính phủ quy định tại Nghị định số 58/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
Theo đó, khi vi phạm các quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự, doanh nghiệp bị xử phạt tiền theo các mức sau: từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự; tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự hoặc giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự; Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung khi thay đổi tên, thay đổi người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; không làm thủ tục cấp lại khi giấy phép bị mất hoặc hư hỏng; không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự hoặc Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự. Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng nếu có hành vi kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự mà không có giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự hoặc giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự; kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã hết hạn; không tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu; từ chối cung cấp các thông tin cần thiết liên quan tới khóa mã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Ngoài hình phạt chính là phạt tiền, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: tịch thu tang vật, phương tiện hoặc tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự từ 01 đến 03 tháng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG 

7. TỪ NGÀY 15/8/2016, TĂNG MỨC TRỢ CẤP CHO NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BLĐTBXH ngày 29/6/2016 của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội hướng dẫn điều chỉnh trợ cấp ưu đãi đối với nhóm đối tượng người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận và đang hưởng trợ cấp trước ngày 01/9/2012.
Theo đó, từ ngày 15/8/2016, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận và đang hưởng trợ cấp trước ngày 01/9/2012 sẽ được điều chỉnh mức hưởng từ mức trợ cấp của người suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 40% (bằng 0,76 lần mức chuẩn) sang mức trợ cấp của người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% (bằng 1,27 lần mức chuẩn).
Cụ thể, từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2013, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sẽ tiếp tục hưởng trợ cấp với mức 1.840.000 đồng (theo mức suy giảm khả năng lao động dưới 81%), trong thời gian này không có chênh lệch mức trợ cấp. Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/12/2013, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất hóa học được hưởng mức trợ cấp 1.549.000 đồng/tháng. Các trường hợp đã hưởng mức trợ cấp 1.840.000 đồng/tháng sẽ phải truy nộp ngân sách nhà nước phần chênh lệch trợ cấp là 291.000 đồng/tháng. Số tiền truy nộp tương ứng với số tháng thực tế mà đối tượng đã hưởng mức trợ cấp 1.840.000 đồng/tháng. Từ ngày 01/01/2015 trở đi, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sẽ được hưởng mức trợ cấp là 1.673.000 đồng/tháng. Trường hợp đối tượng đã hưởng mức trợ cấp 1.001.000 đồng (theo mức của người có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 21% -40%) thì được truy lĩnh phần chênh lệch trợ cấp là 672.000 đồng/tháng. Số tiền được truy lĩnh tương ứng với số tháng thực tế mà đối tượng đã được hưởng mức trợ cấp 1.001.000 đồng/tháng.
Trong trường hợp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học từ trần trước ngày 15/8/2016 thì đại diện thân nhân hợp pháp theo quy định sẽ được hưởng truy lĩnh phần chênh lệch trợ cấp theo quy định. Trường hợp đối tượng đã hưởng mức trợ cấp cao hơn mức trợ cấp được điều chỉnh này thì đại diện thân nhân không phải hoàn trả phần chênh lệch trợ cấp.
            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016.
 
8. SẢN PHẨM KHÔNG PHÙ HỢP VỚI HỒ SƠ CÔNG BỐ GÂY ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI TIÊU DÙNG MÀ KHÔNG THỂ KHẮC PHỤC ĐƯỢC SẼ BỊ THU HỒI VÀ TIÊU HỦY.
Ngày 30/6/2016, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 17/2016/TT-BYT quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
Theo đó, có 02 hình thức thu hồi là thu hồi tự nguyện và thu hồi bắt buộc. Đối với hình thức thu hồi tự nguyện, trong thời gian tối đa 24 giờ kể từ thời điểm xác định sản phẩm phải thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm thông báo tới người có trách nhiệm trong toàn hệ thống sản xuất, kinh doanh (cơ sở sản xuất, các kênh phân phối, đại lý, cửa hàng) để dừng việc sản xuất, kinh doanh và thu hồi sản phẩm. Sau khi kết thúc việc thu hồi, chủ sản phẩm sẽ phải gửi báo cáo thu hồi sản phẩm không an toàn (theo mẫu) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Đối với hình thức thu hồi bắt buộc, ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi, chủ sản phẩm phải thông báo với những người có trách nhiệm trong hệ thống sản xuất, kinh doanh (cơ sở sản xuất, các kênh phân phối, đại lý, cửa hàng) để dừng việc sản xuất, kinh doanh và niêm phong sản phẩm. Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định thu hồi, chủ sản phẩm phải nộp kế hoạch thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn (theo mẫu) đến cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Cơ quan ra quyết định thu hồi sản phẩm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm và các cơ quan liên quan giám sát việc thu hồi.
Đối với các sản phẩm không bảo đảm an toàn bị thu hồi sẽ được xử lý theo một trong các phương thức như: Khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn khi sản phẩm vi phạm về chất lượng, lỗi ghi nhãn so với hồ sơ công bố nhưng không gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng; chuyển mục đích sử dụng trong trường hợp sản phẩm vi phạm về chất lượng có nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng nhưng có thể sử dụng vào lĩnh vực khác; tái xuất khi sản phẩm nhập khẩu có chất lượng, không phù hợp với hồ sơ công bố, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng nhưng có thể sử dụng vào lĩnh vực khác; tiêu hủy sản phẩm không phù hợp với hồ sơ công bố gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không thể khắc phục lỗi hoặc chuyển mục đích sử dụng hoặc tái xuất.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016.
 
DỰ THẢO THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRỰC TUYẾN VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC           
 
            Thông tư này do Bộ Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo quy định chi tiết về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước theo quy định của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Trách nhiệm cập nhật thông tin, báo cáo thuộc về chủ đầu tư khi chương trình, dự án được phê duyệt đầu tư chủ đầu tư phải cập nhật thông tin chương trình, dự án theo Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt đầu tư vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ trong vòng 03 ngày làm việc. Và phải cập nhật những điều chỉnh, phát sinh nếu có. Trong đó có các văn bản bắt buộc phải đính kèm bản chụp có dấu đỏ lên Hệ thống thông tin nghiệp vụ: Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư; Quyết định đầu tư, Quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu có); Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán; Quyết định điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, dự toán (nếu có); Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Quyết định phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có); Báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá. Và phải báo cáo số liệu giám sát, đánh giá tổng thể định kỳ 6 tháng, cả năm. Chủ đầu tư không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều này sẽ vi phạm và bị xử lý theo quy định tại Điều 71, Nghị định 84/2015/NĐ-CP.
Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư định kỳ 6 tháng, cả năm phải báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, thông tin báo cáo gồm: tổng hợp thông tin từ số liệu giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của các chủ chương trình, chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý; rà soát, bổ sung thông tin báo cáo; gửi báo cáo số liệu.
Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, định kỳ 6 tháng và 1 năm phải báo cáo số liệu giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, các nội dung đánh giá chương trình, dự án trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ. Thời hạn báo cáo theo quy định tại Khoản 6, Điều 69, Nghị định 84/2015/NĐ-CP.
Chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cập nhật thông tin, báo cáo Đảm bảo về tính trung thực, chính xác và kịp thời của các thông tin, dữ liệu, cử cán bộ quản lý sử dụng tài khoản. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm xác nhận thông tin đăng ký tài khoản của cơ quan cấp dưới hoặc chủ đầu tư; báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư theo quy định; hằng quý, trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo phải xác nhận dữ liệu đã cập nhật trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và vận hành Hệ thống, tiếp nhận đăng ký và cấp, khóa tài khoản sử dụng, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc cập nhật thông tin, công khai tình hình sử dụng hệ thống, Hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống trên toàn quốc.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 

1. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về cách tính mức lương hưu hằng tháng?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc, mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Năm nghỉ hưu Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%
2018 16 năm
2019 17 năm
2020 18 năm
2021 19 năm
Từ 2022 trở đi 20 năm
3. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
a) Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ;
b) Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ;
c) Người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi;
d) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.
 
2. Hỏi: Xin cho biết quy định về hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
* Trả lời: Theo Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc, vấn đề hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định như sau:
1. Người lao động quy định tại Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.
 
3. Hỏi: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được quy định như thế nào?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
4. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc sau đây chuyển sang làm công việc khác mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của công việc nêu tại Điểm a dưới đây hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định tại Khoản 1 Điều này để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu:
a) Đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
5. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Trường hợp người lao động chuyển sang ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
 
4. Hỏi: Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
* Trả lời: Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc quy định việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo công thức sau: tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm bằng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm nhân với mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng.
a) Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm và được xác định bằng biểu thức sau: Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm t bằng chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người lao động hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100% chia chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%.
Trong đó:
t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).
b) Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của các năm trước năm 1995 được lấy bằng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm 1994.
3. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố./.
 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:25:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/05/2016 14:48:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2016 14:25:56)