Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(13/10/2016 09:25:42)
VĂN BẢN MỚI
1. Tàu thuyền nước ngoài thực hiện chế độ hoa tiêu bắt buộc khi đến, rời hoặc khi di chuyển trong vùng nước Cảng quốc tế Cam Ranh.
2. Từ ngày 01/8/2016, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin thay thế cho chứng chỉ tin học ứng dụng A,B,C
3. Hướng dẫn nộp thuế bằng phương thức điện tử.
4. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt tối đa là 03 ngày làm việc.
5.Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ tối đa 3.000.000đ/tháng cho người lao động nghèo đi làm việc ở nước ngoài.
6. Tỷ lệ huy động vào ngân sách trên GDP năm 2017 khoảng 21-22%
7. Hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
8.Người nước ngoài được tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu không quá 15 ngày.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Luật Du lịch (Sửa đổi).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Thế nào là hoạt động nghề nghiệp của viên chức?
2. Quyền và nghĩa vụ của viên chức?
3. Những điều viên chức không được làm?
4. Căn cứ tuyển dụng viên chức?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Thế nào là hoạt động nghề nghiệp của viên chức?
2. Quyền và nghĩa vụ của viên chức?
3. Những điều viên chức không được làm?
4. Căn cứ tuyển dụng viên chức?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. TÀU THUYỀN NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HOA TIÊU BẮT BUỘC KHI ĐẾN, RỜI HOẶC DI CHUYỂN TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG QUỐC TẾ CAM RANH
Quyết định số 25/2016/QĐ-TTg ngày 27/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý hoạt động của Cảng quốc tế Cam Ranh - Bộ Quốc phòng quy định: Cảng quốc tế Cam Ranh là đơn vị thực hiện nhiệm vụ quốc phòng kết hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về vùng đất và vùng nước thuộc Cảng quốc tế Cam Ranh.
Theo đó, tàu thuyền nước ngoài thực hiện chế độ hoa tiêu bắt buộc khi đến, rời hoặc khi di chuyển trong vùng nước Cảng quốc tế Cam Ranh. Tàu quân sự nước ngoài thực hiện các chuyến thăm chính thức, thăm xã giao hoặc phối hợp huấn luyện, diễn tập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 05/12/2012 của Chính phủ quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước CHXHCN Việt Nam. Khi đến lãnh thổ Việt Nam, các kíp tàu quân sự phải tôn trọng chủ quyền Việt Nam, tuân thủ luật pháp Việt Nam, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
Tàu thuyền dân sự Việt Nam thực hiện chế độ hoa tiêu theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Hàng hóa thông qua Cảng quốc tế Cam Ranh được quản lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp mua bán hàng hóa hoặc đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại, gia cố, sửa chữa hoặc thay công-te-nơ khác, chủ hàng gửi văn bản thông báo theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này đến Giám đốc Công ty Tân cảng - Petro Cam Ranh, Hải quan Cảng quốc tế Cam Ranh trước ngày bán hàng hoặc ngày giao hàng 01 (một) ngày làm việc nhưng phải bảo đảm hàng hóa được đóng gói lại, sắp xếp lại, gia cố, sửa chữa hoặc thay công-te-nơ khác phải giữ nguyên ký mã hiệu hàng hóa, không được làm thay đổi xuất xứ hàng hóa.
Công ty Tân cảng - Petro Cam Ranh khai thác, quản lý, sử dụng Cảng quốc tế Cam Ranh theo Quy chế này, phối hợp với Tư lệnh Vùng 4 Hải quân và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo đảm an ninh, an toàn khu vực Cảng quốc tế Cam Ranh; ký kết hợp đồng với chủ tàu, tổ chức, cá nhân về sử dụng trang thiết bị, khai thác kết cấu hạ tầng theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016.
Quyết định số 25/2016/QĐ-TTg ngày 27/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý hoạt động của Cảng quốc tế Cam Ranh - Bộ Quốc phòng quy định: Cảng quốc tế Cam Ranh là đơn vị thực hiện nhiệm vụ quốc phòng kết hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về vùng đất và vùng nước thuộc Cảng quốc tế Cam Ranh.
Theo đó, tàu thuyền nước ngoài thực hiện chế độ hoa tiêu bắt buộc khi đến, rời hoặc khi di chuyển trong vùng nước Cảng quốc tế Cam Ranh. Tàu quân sự nước ngoài thực hiện các chuyến thăm chính thức, thăm xã giao hoặc phối hợp huấn luyện, diễn tập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 05/12/2012 của Chính phủ quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước CHXHCN Việt Nam. Khi đến lãnh thổ Việt Nam, các kíp tàu quân sự phải tôn trọng chủ quyền Việt Nam, tuân thủ luật pháp Việt Nam, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
Tàu thuyền dân sự Việt Nam thực hiện chế độ hoa tiêu theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Hàng hóa thông qua Cảng quốc tế Cam Ranh được quản lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp mua bán hàng hóa hoặc đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại, gia cố, sửa chữa hoặc thay công-te-nơ khác, chủ hàng gửi văn bản thông báo theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này đến Giám đốc Công ty Tân cảng - Petro Cam Ranh, Hải quan Cảng quốc tế Cam Ranh trước ngày bán hàng hoặc ngày giao hàng 01 (một) ngày làm việc nhưng phải bảo đảm hàng hóa được đóng gói lại, sắp xếp lại, gia cố, sửa chữa hoặc thay công-te-nơ khác phải giữ nguyên ký mã hiệu hàng hóa, không được làm thay đổi xuất xứ hàng hóa.
Công ty Tân cảng - Petro Cam Ranh khai thác, quản lý, sử dụng Cảng quốc tế Cam Ranh theo Quy chế này, phối hợp với Tư lệnh Vùng 4 Hải quân và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo đảm an ninh, an toàn khu vực Cảng quốc tế Cam Ranh; ký kết hợp đồng với chủ tàu, tổ chức, cá nhân về sử dụng trang thiết bị, khai thác kết cấu hạ tầng theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
2. TỪ NGÀY 10/8/2016, CẤP CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THAY THẾ CHO CHỨNG CHỈ TIN HỌC ỨNG DỤNG A,B,C
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.
Theo đó, Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) gồm 02 loại: Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản và Chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao. Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản được cấp cho cá nhân đạt yêu cầu của bài thi theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản (gồm đủ 6 mô đun cơ bản) quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT. Chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao được cấp cho cá nhân có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản, đồng thời đạt yêu cầu của các bài thi tương ứng với 03 mô đun trong số các mô đun của chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT. Để được cấp Chứng chỉ, cá nhân phải có hồ sơ đăng ký dự thi hợp lệ, đóng đầy đủ lệ phí thi theo quy định; thí sinh dự thi cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao, phải có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản.
Các trung tâm tin học, ngoại ngữ - tin học, trung tâm CNTT thực hiện việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT cần phải đáp ứng các yêu cầu như: phải có các phòng chức năng đủ để tổ chức cả 02 phần thi trắc nghiệm và thực hành cho 20 đến 30 thí sinh/đợt thi trở lên; đảm bảo mỗi thí sinh một máy riêng biệt, số lượng máy dự phòng tối thiểu 10% trên tổng số thí sinh dự thi; có máy ghi hình giám sát trực tuyến; có thiết bị kiểm tra an ninh như cổng từ hoặc thiết bị cầm tay nhằm kiểm soát được thí sinh mang vật dụng vào phòng thi; có ít nhất 10 cán bộ ra đề thi và giám khảo có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành CNTT trở lên; các khu vực thi phải đảm bảo các yêu cầu bảo mật, an toàn và phòng chống cháy nổ…
Đối với các khóa đào tạo, cấp chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đang triển khai trước ngày 10/8/2016 vẫn được tiếp tục thực hiện, cấp chứng chỉ cho đến khi kết thúc; các Chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Bộ Giáo dục và đào tạo là cơ quan quản lý, cấp phát và thu hồi chứng chỉ theo quy định. Thủ trưởng các trung tâm sát hạch nơi thí sinh dự thi có thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ cho các thí sinh đủ điều kiện theo danh sách đã được phê duyệt.
3. HƯỚNG DẪN NỘP THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa quy định: Người nộp thuế có thể thực hiện nộp thuế thông qua giao dịch điện tử; nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại quầy giao dịch hoặc nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu thuế.
Theo đó, đối với hình thức giao dịch điện tử, người nộp thuế sẽ phải đăng nhập vào hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp. Người nộp thuế chọn nộp tiền theo một trong hai trường hợp: “Lập giấy nộp tiền” hoặc “Lập giấy nộp tiền nộp thay” và kê khai thông tin cụ thể trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này. Người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế điện tử qua dịch vụ thanh toán điện tử sẽ do ngân hàng cung cấp (như: ATM, internet banking, mobile banking, POS hoặc hình thức thanh toán điện tử khác) theo hướng dẫn của từng hệ thống ngân hàng, nhưng phải đảm bảo các thông tin về khoản nộp ngân sách Nhà nước; Thông tin loại tiền nộp thuế; Thông tin ngân hàng/Kho bạc Nhà nước và tài khoản trích tiền nộp thuế; Thông tin nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); Tên cơ quan quản lý thu, thông tin tài khoản Kho bạc Nhà nước; thông tin nộp ngân sách Nhà nước và thông tin về người nộp thuế và người nộp thay.
Bên cạnh hình thức nộp thuế qua giao dịch điện tử, người nộp thuế có thể nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu và nộp thuế bằng tiền mặt tại quầy giao dịch của cơ quan kho bạc nhà nước. Trường hợp này, người nộp tiền phải lập bảng kê nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi đến ngân hàng hoặc cơ quan kho bạc nhà nước (riêng trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp thì được nộp tại cơ quan kho bạc nhà nước).
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
4. THỜI HẠN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TỐI ĐA LÀ 03 NGÀY LÀM VIỆC
Từ ngày 15/8/2016, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt sẽ được rút ngắn từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Đây là nội dung mới được Bộ Giao thông vận tải quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BGTVT ngày 23/6/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2013/TT-BGTVT ngày 08/01/2013 quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, chủ sở hữu phương tiện phải nộp 01 bộ hồ sơ và chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ (nếu có) hoặc đề nghị xóa tên đăng ký phương tiện gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chủ phương tiện hoàn thiện hồ sơ trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ (nếu nộp trực tiếp) hoặc thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu phương tiện để bổ sung trong vòng 02 ngày làm việc nếu tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính.
Riêng đối với các phương tiện giao thông đường sắt đã được Cục Đường sắt Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện từ ngày 01/01/2006 đến nay thì được giữ nguyên số đăng ký cũ. Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện mới, Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
5. HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ TỐI ĐA 3.000.000Đ/THÁNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHÈO ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài là người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân của gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp được sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo ngoại ngữ theo mức cụ thể và thời gian học thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học; hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức cần thiết tối đa 530.000 đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đào tạo là 40.000 đồng/người/ngày; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe không quá 750.000 đồng/người; chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Ngoài các mức hỗ trợ nêu trên, người lao động nếu thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về được hỗ trợ thêm tiền ở trong thời gian đào tạo và tiền trang cấp đồ dùng cá nhân thiết để đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020; hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài gồm: lệ phí làm hộ chiếu, lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp, lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động, chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khỏe đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
6. TỶ LỆ HUY ĐỘNG VÀO NGÂN SÁCH TRÊN GDP NĂM 2017 KHOẢNG 20-21%
Ngày 24/6/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 91/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Theo đó, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương khi đánh giá tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 phải dựa trên căn cứ nhiệm vụ NSNN đã được Quốc hội khóa XIII thông qua; các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN 6 tháng đầu năm, các giải pháp phấn đầu hoàn thành vượt dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trong những tháng còn lại đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình sản xuất, kinh doanh, diễn biến giá cả thị trường 6 tháng cuối năm, thực hiện rà soát đánh giá các yếu tố tác động tăng, giảm thu, kiến nghị các giải pháp điều hành nhằm phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016 đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua.
Về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, trên cơ sở đánh giá thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2016, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế năm 2017 và giai đoạn 2016-2020 của ngành, lĩnh vực và địa phương, các bộ, ngành, địa phương chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2017 để hoàn thành nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Phấn đấu tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GDP năm 2017 khoảng 20-21%. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 13 – 15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5 – 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016; mức tăng cụ thể của từng địa phương tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/8/2016.
7. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Thông tư liên tịch số 80/2016/TTLT-BTC-BTTTT ngày 13/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin truyền thông hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu lựa chọn phương thức thực hiện các thủ tục hành chính một cửa thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia quy định: Các thủ tục hành chính một cửa và việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan xử lý sẽ được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ 'https://vnsw.gov.vn”. Các giao dịch điện tử trên cơ chế một cửa quốc gia bao gồm: khai, nhận, phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa trên cổng thông tin một cửa quốc gia; tiếp nhận và chuyển thông tin khai từ cổng thông tin một cửa quốc gia tới các hệ thống xử lý chuyên ngành; nhận kết quả xử lý từ các hệ thống xử lý chuyên ngành tới cổng thông tin một cửa quốc gia; trao đổi thông tin giữa các hệ thống xử lý chuyên ngành thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.
Để được thực hiện các thủ tục thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai phải có tài khoản truy cập do Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Khi được cấp tài khoản truy cập các hệ thống xử lý chuyên ngành hiện có, người khai được lựa chọn sử dụng một trong các tài khoản đó để truy cập. Trường hợp chưa có tài khoản, người khai truy cập vào địa chỉ 'https://vnsw.gov.vn” và thực hiện đăng ký thông tin hồ sơ theo quy định. Trường hợp người khai hải quan và tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến nhập khẩu thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện; nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh có quyền được đơn vị quản lý cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin khai; được xử lý hỗ trợ đào tạo sử dụng, cung cấp các thông tin cần thiết để truy cập, khai thông tin và sử dụng các tiện ích trên cổng thông tin một cửa quốc gia và được cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính một cửa.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/7/2016.
8. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC TẠM TRÚ TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU KHÔNG QUÁ 15 NGÀY
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BCA-BQP ngày 24/6/2016 của Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng hướng dẫn việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế.
Đối tượng áp dụng là người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan (không áp dụng đối với người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu có thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc nhập cảnh theo diện miễn thị thực đơn phương của Việt Nam; người nước ngoài nhập cảnh được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên).
Theo đó, để được nhập cảnh, xuất cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu, người nước ngoài phải có Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hợp lệ còn thời hạn ít nhất 06 tháng hoặc giấy thông hành biên giới hợp lệ và các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của pháp luật phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước láng giềng còn thời hạn ít nhất 45 ngày; không thuộc trường hợp “chưa cho nhập cảnh”, “tạm hoãn xuất cảnh” theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Riêng, đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.
Khi nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, người nước ngoài không được phép tạm trú quá 15 ngày và chỉ được phép tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu. Người nước ngoài nhập cảnh ở khu kinh tế cửa khẩu nào sẽ được đóng dấu tại khu kinh tế cửa khẩu đó. Trường hợp người nước ngoài khi sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế thuộc diện đối tượng được cho phép mà đang tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp thị thực. Người nước ngoài sử dụng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ khác theo quy định nhập cảnh, nếu có nhu cầu đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp giấy phép tham quan và không giải quyết cho tham quan du lịch các địa phương khác trong nội địa Việt Nam.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/8/2016.
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.
Theo đó, Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) gồm 02 loại: Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản và Chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao. Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản được cấp cho cá nhân đạt yêu cầu của bài thi theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản (gồm đủ 6 mô đun cơ bản) quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT. Chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao được cấp cho cá nhân có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản, đồng thời đạt yêu cầu của các bài thi tương ứng với 03 mô đun trong số các mô đun của chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT. Để được cấp Chứng chỉ, cá nhân phải có hồ sơ đăng ký dự thi hợp lệ, đóng đầy đủ lệ phí thi theo quy định; thí sinh dự thi cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT nâng cao, phải có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản.
Các trung tâm tin học, ngoại ngữ - tin học, trung tâm CNTT thực hiện việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT cần phải đáp ứng các yêu cầu như: phải có các phòng chức năng đủ để tổ chức cả 02 phần thi trắc nghiệm và thực hành cho 20 đến 30 thí sinh/đợt thi trở lên; đảm bảo mỗi thí sinh một máy riêng biệt, số lượng máy dự phòng tối thiểu 10% trên tổng số thí sinh dự thi; có máy ghi hình giám sát trực tuyến; có thiết bị kiểm tra an ninh như cổng từ hoặc thiết bị cầm tay nhằm kiểm soát được thí sinh mang vật dụng vào phòng thi; có ít nhất 10 cán bộ ra đề thi và giám khảo có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành CNTT trở lên; các khu vực thi phải đảm bảo các yêu cầu bảo mật, an toàn và phòng chống cháy nổ…
Đối với các khóa đào tạo, cấp chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đang triển khai trước ngày 10/8/2016 vẫn được tiếp tục thực hiện, cấp chứng chỉ cho đến khi kết thúc; các Chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Bộ Giáo dục và đào tạo là cơ quan quản lý, cấp phát và thu hồi chứng chỉ theo quy định. Thủ trưởng các trung tâm sát hạch nơi thí sinh dự thi có thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ cho các thí sinh đủ điều kiện theo danh sách đã được phê duyệt.
3. HƯỚNG DẪN NỘP THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa quy định: Người nộp thuế có thể thực hiện nộp thuế thông qua giao dịch điện tử; nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại quầy giao dịch hoặc nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu thuế.
Theo đó, đối với hình thức giao dịch điện tử, người nộp thuế sẽ phải đăng nhập vào hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp. Người nộp thuế chọn nộp tiền theo một trong hai trường hợp: “Lập giấy nộp tiền” hoặc “Lập giấy nộp tiền nộp thay” và kê khai thông tin cụ thể trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này. Người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế điện tử qua dịch vụ thanh toán điện tử sẽ do ngân hàng cung cấp (như: ATM, internet banking, mobile banking, POS hoặc hình thức thanh toán điện tử khác) theo hướng dẫn của từng hệ thống ngân hàng, nhưng phải đảm bảo các thông tin về khoản nộp ngân sách Nhà nước; Thông tin loại tiền nộp thuế; Thông tin ngân hàng/Kho bạc Nhà nước và tài khoản trích tiền nộp thuế; Thông tin nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); Tên cơ quan quản lý thu, thông tin tài khoản Kho bạc Nhà nước; thông tin nộp ngân sách Nhà nước và thông tin về người nộp thuế và người nộp thay.
Bên cạnh hình thức nộp thuế qua giao dịch điện tử, người nộp thuế có thể nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu và nộp thuế bằng tiền mặt tại quầy giao dịch của cơ quan kho bạc nhà nước. Trường hợp này, người nộp tiền phải lập bảng kê nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi đến ngân hàng hoặc cơ quan kho bạc nhà nước (riêng trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp thì được nộp tại cơ quan kho bạc nhà nước).
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
4. THỜI HẠN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TỐI ĐA LÀ 03 NGÀY LÀM VIỆC
Từ ngày 15/8/2016, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt sẽ được rút ngắn từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Đây là nội dung mới được Bộ Giao thông vận tải quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BGTVT ngày 23/6/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2013/TT-BGTVT ngày 08/01/2013 quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, chủ sở hữu phương tiện phải nộp 01 bộ hồ sơ và chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ (nếu có) hoặc đề nghị xóa tên đăng ký phương tiện gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chủ phương tiện hoàn thiện hồ sơ trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ (nếu nộp trực tiếp) hoặc thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu phương tiện để bổ sung trong vòng 02 ngày làm việc nếu tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính.
Riêng đối với các phương tiện giao thông đường sắt đã được Cục Đường sắt Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện từ ngày 01/01/2006 đến nay thì được giữ nguyên số đăng ký cũ. Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện mới, Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
5. HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ TỐI ĐA 3.000.000Đ/THÁNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHÈO ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài là người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân của gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp được sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo ngoại ngữ theo mức cụ thể và thời gian học thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học; hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức cần thiết tối đa 530.000 đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đào tạo là 40.000 đồng/người/ngày; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe không quá 750.000 đồng/người; chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Ngoài các mức hỗ trợ nêu trên, người lao động nếu thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về được hỗ trợ thêm tiền ở trong thời gian đào tạo và tiền trang cấp đồ dùng cá nhân thiết để đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020; hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài gồm: lệ phí làm hộ chiếu, lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp, lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động, chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khỏe đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
6. TỶ LỆ HUY ĐỘNG VÀO NGÂN SÁCH TRÊN GDP NĂM 2017 KHOẢNG 20-21%
Ngày 24/6/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 91/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Theo đó, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương khi đánh giá tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 phải dựa trên căn cứ nhiệm vụ NSNN đã được Quốc hội khóa XIII thông qua; các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN 6 tháng đầu năm, các giải pháp phấn đầu hoàn thành vượt dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trong những tháng còn lại đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình sản xuất, kinh doanh, diễn biến giá cả thị trường 6 tháng cuối năm, thực hiện rà soát đánh giá các yếu tố tác động tăng, giảm thu, kiến nghị các giải pháp điều hành nhằm phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016 đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua.
Về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, trên cơ sở đánh giá thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2016, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế năm 2017 và giai đoạn 2016-2020 của ngành, lĩnh vực và địa phương, các bộ, ngành, địa phương chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2017 để hoàn thành nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Phấn đấu tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GDP năm 2017 khoảng 20-21%. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 13 – 15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5 – 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016; mức tăng cụ thể của từng địa phương tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/8/2016.
7. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Thông tư liên tịch số 80/2016/TTLT-BTC-BTTTT ngày 13/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin truyền thông hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu lựa chọn phương thức thực hiện các thủ tục hành chính một cửa thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia quy định: Các thủ tục hành chính một cửa và việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan xử lý sẽ được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ 'https://vnsw.gov.vn”. Các giao dịch điện tử trên cơ chế một cửa quốc gia bao gồm: khai, nhận, phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa trên cổng thông tin một cửa quốc gia; tiếp nhận và chuyển thông tin khai từ cổng thông tin một cửa quốc gia tới các hệ thống xử lý chuyên ngành; nhận kết quả xử lý từ các hệ thống xử lý chuyên ngành tới cổng thông tin một cửa quốc gia; trao đổi thông tin giữa các hệ thống xử lý chuyên ngành thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.
Để được thực hiện các thủ tục thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai phải có tài khoản truy cập do Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Khi được cấp tài khoản truy cập các hệ thống xử lý chuyên ngành hiện có, người khai được lựa chọn sử dụng một trong các tài khoản đó để truy cập. Trường hợp chưa có tài khoản, người khai truy cập vào địa chỉ 'https://vnsw.gov.vn” và thực hiện đăng ký thông tin hồ sơ theo quy định. Trường hợp người khai hải quan và tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến nhập khẩu thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện; nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh có quyền được đơn vị quản lý cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin khai; được xử lý hỗ trợ đào tạo sử dụng, cung cấp các thông tin cần thiết để truy cập, khai thông tin và sử dụng các tiện ích trên cổng thông tin một cửa quốc gia và được cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính một cửa.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/7/2016.
8. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC TẠM TRÚ TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU KHÔNG QUÁ 15 NGÀY
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BCA-BQP ngày 24/6/2016 của Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng hướng dẫn việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế.
Đối tượng áp dụng là người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan (không áp dụng đối với người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu có thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc nhập cảnh theo diện miễn thị thực đơn phương của Việt Nam; người nước ngoài nhập cảnh được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên).
Theo đó, để được nhập cảnh, xuất cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu, người nước ngoài phải có Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hợp lệ còn thời hạn ít nhất 06 tháng hoặc giấy thông hành biên giới hợp lệ và các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của pháp luật phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước láng giềng còn thời hạn ít nhất 45 ngày; không thuộc trường hợp “chưa cho nhập cảnh”, “tạm hoãn xuất cảnh” theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Riêng, đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.
Khi nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, người nước ngoài không được phép tạm trú quá 15 ngày và chỉ được phép tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu. Người nước ngoài nhập cảnh ở khu kinh tế cửa khẩu nào sẽ được đóng dấu tại khu kinh tế cửa khẩu đó. Trường hợp người nước ngoài khi sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế thuộc diện đối tượng được cho phép mà đang tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp thị thực. Người nước ngoài sử dụng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ khác theo quy định nhập cảnh, nếu có nhu cầu đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp giấy phép tham quan và không giải quyết cho tham quan du lịch các địa phương khác trong nội địa Việt Nam.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/8/2016.
DỰ THẢO LUẬT DU LỊCH (SỬA ĐỔI)
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang lấy ý kiến góp ý của các bộ, ngành vào Dự thảo Luật Du lịch (sửa đổi). Dự thảo gồm 9 chương 83 Điều quy định cụ thể về khách du lịch; tài nguyên du lịch; quy hoạch phát triển du lịch của nhà nước; khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch và đô thị du lịch; hoạt động kinh doanh du lịch; xúc tiến du lịch; hợp tác và hội nhập quốc tế về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.
Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về du lịch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch. Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để bảo đảm du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia; có chính sách phát triển du lịch bền vững, bảo vệ thiên nhiên và môi trường, giá trị văn hóa dân tộc và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế về du lịch. Cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch; có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hoá dân tộc, địa phương; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường để tạo sự hấp dẫn du lịch. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh của mình. Khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người và du lịch Việt Nam.
Nghiêm cấm các hành vi, hoạt động du lịch làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất chính từ khách du lịch; tranh giành, lừa đảo, chèo kéo, ép giá khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ; kinh doanh lữ hành mà không có giấy phép kinh doanh lữ hành, không có đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng ngành, nghề, phạm vi kinh doanh hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh…
Khách du lịch là công dân Việt Nam ngoài các nghĩa vụ chung như tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của pháp luật nơi đến du lịch ngoài lãnh thổ Việt Nam; tôn trọng và giữ gìn tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa, giá trị văn hóa bản địa của nơi đến du lịch…còn có trách nhiệm ứng xử văn minh, không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có quyền xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, các chương trình du lịch; hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch; tham gia các hoạt động quảng bá, xúc tiến của ngành du lịch; hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh lữ hành theo quy định của pháp luật; có nghĩa vụ kinh doanh đúng phạm vi kinh doanh ghi trong giấy phép đã được cấp; bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh lữ hành; mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch trong nước trong thời gian thực hiện chương trình du lịch trừ trường hợp khách đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch; chấp hành, phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật hiện hành, quy chế nơi đến du lịch trước và trong chuyến đi; có phương án quản lý đoàn khách trong thời gian du lịch; sử dụng hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ hướng dẫn viên để hướng dẫn khách du lịch; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp. Hướng dẫn viên du lịch chỉ được cấp thẻ hướng dẫn du lịch khi có đủ các điều kiện: có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện; có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm, có ý thức chấp hành pháp luật; tốt nghiệp trung cấp trở lên đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa; tốt nghiệp cao đẳng trở lên đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; có chứng chỉ nghề hướng dẫn viên du lịch quốc gia hoặc chứng nhận đạt tiêu chuẩn về trình độ hướng dẫn du lịch do Tổng cục Du lịch cấp đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; có chứng nhận đạt tiêu chuẩn về trình độ hướng dẫn du lịch do Sở Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm…
Dự kiến Luật này sẽ được trình Chính phủ trong quý III năm 2016.
Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về du lịch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch. Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để bảo đảm du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia; có chính sách phát triển du lịch bền vững, bảo vệ thiên nhiên và môi trường, giá trị văn hóa dân tộc và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế về du lịch. Cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch; có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hoá dân tộc, địa phương; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường để tạo sự hấp dẫn du lịch. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh của mình. Khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người và du lịch Việt Nam.
Nghiêm cấm các hành vi, hoạt động du lịch làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất chính từ khách du lịch; tranh giành, lừa đảo, chèo kéo, ép giá khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ; kinh doanh lữ hành mà không có giấy phép kinh doanh lữ hành, không có đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng ngành, nghề, phạm vi kinh doanh hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh…
Khách du lịch là công dân Việt Nam ngoài các nghĩa vụ chung như tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của pháp luật nơi đến du lịch ngoài lãnh thổ Việt Nam; tôn trọng và giữ gìn tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa, giá trị văn hóa bản địa của nơi đến du lịch…còn có trách nhiệm ứng xử văn minh, không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có quyền xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, các chương trình du lịch; hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch; tham gia các hoạt động quảng bá, xúc tiến của ngành du lịch; hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh lữ hành theo quy định của pháp luật; có nghĩa vụ kinh doanh đúng phạm vi kinh doanh ghi trong giấy phép đã được cấp; bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh lữ hành; mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch trong nước trong thời gian thực hiện chương trình du lịch trừ trường hợp khách đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch; chấp hành, phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật hiện hành, quy chế nơi đến du lịch trước và trong chuyến đi; có phương án quản lý đoàn khách trong thời gian du lịch; sử dụng hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ hướng dẫn viên để hướng dẫn khách du lịch; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp. Hướng dẫn viên du lịch chỉ được cấp thẻ hướng dẫn du lịch khi có đủ các điều kiện: có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện; có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm, có ý thức chấp hành pháp luật; tốt nghiệp trung cấp trở lên đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa; tốt nghiệp cao đẳng trở lên đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; có chứng chỉ nghề hướng dẫn viên du lịch quốc gia hoặc chứng nhận đạt tiêu chuẩn về trình độ hướng dẫn du lịch do Tổng cục Du lịch cấp đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; có chứng nhận đạt tiêu chuẩn về trình độ hướng dẫn du lịch do Sở Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm…
Dự kiến Luật này sẽ được trình Chính phủ trong quý III năm 2016.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Thế nào là hoạt động nghề nghiệp của viên chức?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 4 Luật viên chức: hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật về viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hỏi: Quyền và nghĩa vụ của viên chức?
* Trả lời: Viên chức có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Quyền của viên chức được quy định tại Điều 11 đến Điều 15 Luật Viên chức, cụ thể:
+ Về hoạt động nghề nghiệp: Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật; được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
+ Về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương: Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi; tiền làm thêm giờ, tiền thưởng, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác; được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Về nghỉ ngơi: Được nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật; đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật; được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định: Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc; góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Ngoài ra, viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở…; trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của viên chức được quy định tại các Điều 16, 17, 18 Luật Viên chức như sau:
+ Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập; tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức…
+ Trong hoạt động nghề nghiệp, có nghĩa vụ thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng; thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ; khi phục vụ nhân dân phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn phiền hà đối với nhân dân …
+ Đối với viên chức quản lý, ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ chung của viên chức, còn có nghĩa vụ: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao; thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp, phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách; chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách.
3. Hỏi: Những điều viên chức không được làm?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 19 Luật Viên chức, những điều viên chức không được làm gồm:
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hỏi: Căn cứ tuyển dụng viên chức?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 20 Luật viên chức, việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điểm khác cơ bản làm căn cứ tuyển dụng viên chức là không căn cứ vào chỉ tiêu biên chế như tuyển dụng công chức./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/05/2016 14:48:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 04/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2016 14:25:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 25/04/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/04/2016 09:40:36)












