Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 08/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/10/2016 09:38:21)









 

VĂN BẢN MỚI

1.Thời gian xét nâng lương đối với cấp Tướng, cấp Tá, Đại úy là 04 năm.
2. Từ ngày 01/7/2017, ngân hàng mô chỉ được phép hoạt động khi có Giấy phép hoạt động do Bộ Y tế cấp.
3. Thành lập Phân ban Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ.
4. Thời gian giải ngân gói 30.000 tỷ đồng được gia hạn đến hết ngày 31/12/2016.
5. Hồ sơ tài nguyên hải đảo phải được lập dưới dạng giấy và dạng số.
6. Thủ tục miễn nhiệm đối với báo cáo viên pháp luật.
7. Thuyền trưởng phải thông báo cho cảng vụ hoặc Ban quản lý chậm nhất 20 phút trước khi vào bến, cảng.
 
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép lên bờ cho thuyền viên nước ngoài, giấy phép xuống tàu nước ngoài, giấy phép cho người điều khiển phương tiện Việt Nam cặp mạn tàu nước ngoài và giấy phép cho người Việt Nam và người nước ngoài thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch có liên quan đến tàu, thuyền nước ngoài.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phơi thóc, lúa, rơm, rạ trên đường bộ?
2.Mức xử phạt vi phạm đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông?
3. Mức phạt tiền đối với hành vi điều  khiển xe chạy quá tốc độ quy định?
4. Hành vi điều khiển xe chạy đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường bị xử phạt như thế nào?
 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
1. THỜI GIAN XÉT NÂNG LƯƠNG ĐỐI VỚI CẤP TƯỚNG, TÁ, ĐẠI ÚY LÀ 04 NĂM
 
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan Công an nhân dân đã giữ cấp bậc quân hàm, cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ hiện đảm nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe thì được xét nâng lương, thời gian xét nâng lương đối với cấp Tướng, cấp Tá và Đại ủy là 04 năm, đối với Thượng úy là 03 năm. Thẩm quyền quyết định nâng lương đối với sĩ quan QĐNDVN thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật Sĩ quan QĐNDVN  ngày 27/11/2014; đối với sĩ quan Công an nhân dân: Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đối với cấp bậc hàm Đại tướng và Thượng tướng; Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định đối với cấp bậc hàm Trung tướng trở xuống.
Đây là nội dung mới được Chính phủ quy định tại Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định: viên chức đang xếp lương ở chức danh giảng viên cao cấp được bổ nhiệm chức danh giáo sư thì được thực hiện xếp lương như sau: trường hợp chưa xếp bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp thì được xếp lên 01 bậc trên liền kề từ ngày được bổ nhiệm chức danh giáo sư, thời gian xét nâng lương lần sau kể từ ngày giữ bậc lương cũ; trường hợp đã xếp bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp sẽ được cộng thêm 3 năm để tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư.
Sửa đổi hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Cục thuộc Bộ như sau: Cục trưởng, hệ số 1,0; Phó Cục trưởng: 0,80; Trưởng phòng, Ban và tương đương: 0,60; Phó trưởng phòng, Ban và tổ chức tương đương: 0,40. Sửa hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ như sau: Giám đốc:0,60; Phó giám đốc:0,40; Trưởng phòng: 0,30; Phó trưởng phòng: 0,20. Trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có chênh lệch có hơn giữa hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được hưởng so với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì được bảo lưu phục cấp chức vụ lãnh đạo đã được hưởng cho đến hết thời gian giữ chức vụ đã được bổ nhiệm. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đã được hưởng đủ 06 tháng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2016.
 
2. TỪ NGÀY 01/7/2017, NGÂN HÀNG MÔ CHỈ ĐƯỢC PHÉP HOẠT ĐỘNG KHI CÓ GUẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DO BỘ Y TẾ CẤP
Nghị định số 118/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 56/2008/NĐ-CP ngày 29/4/2008 của Chính phủ ngày 22/7/2016 quy định về tổ chức hoạt động của ngân hàng mô và Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người quy định từ ngày 1/7/2017, ngân hàng mô chỉ được phép hoạt động khi có Giấy phép hoạt động do Bộ Y tế cấp.
Để được cấp Giấy phép hoạt động, ngân hàng mô cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có quyết định thành lập ngân hàng mô hoặc ngân hàng mô có tên trong văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định cơ cấu tổ chức của cơ sở y tế đối với ngân hàng mô của nhà nước; giấy chứng nhận doanh nghiệp đối với ngân hàng mô tư nhân; có buồng kỹ thuật có diện tích tối thiểu 12 m2 để tiếp nhận, xử lý, bảo quản và cung ứng mô; có phòng xét nghiệm có diện tích tối thiểu là 12 m2, riêng ngân hàng mô thuộc cơ sở y tế thì việc xét nghiệm có thể sử dụng chung với bộ phận xét nghiệm của cơ sở y tế; có khu vực hành chính tổng hợp, quản lý hồ sơ, tư vấn có diện tích tối thiểu là 12 m2; cơ sở phải được xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ làm vệ sinh; bảo đảm xử lý rác thải y tế, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật; bảo đảm có đủ điện, nước và các điều kiện khác để phục vụ chuyên môn. Ngoài ra, ngân hàng mô phải có tối thiểu 01 bác sỹ hoặc cử nhân xét nghiệm có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; 02 kỹ thuật viên y hoặc điều dưỡng tốt nghiệp trung cấp trở lên về chuyên ngành y, có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; 01 nhân viên hành chính, riêng đối với ngân hàng mô thuộc cơ sở y tế thì nhân lực có thể kiêm nhiệm, kỹ thuật viên y hoặc điều dưỡng phải làm việc chuyên trách và phải có đủ trang thiết bị theo danh mục quy định; đối với ngân hàng mô thuộc cơ sở y tế có thể sử dụng chung trang thiết bị với cơ sở y tế.        
            Trường hợp ngân hàng mô chỉ hoạt động về giác mạc thì phải có Giấy phép hoạt động đối với ngân hàng giác mạc. Để được cấp Giấy phép hoạt động này ngoài việc phải đáp ứng đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực như đối với ngân hàng mô thì người lấy giác mạc phải có trình độ từ trung cấp trở lên, được đào tạo về lấy và bảo quản, vận chuyển giác mạc.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2016.
                         
3. THÀNH LẬP PHÂN BAN VIỆT NAM TRONG CÁC ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ
 
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 30/2016/QĐ-TTg ngày 28/7/2016 về tổ chức và hoạt động của Phân ban Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ. Theo đó, Phân ban Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối mối quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực với nước ngoài trong khuôn khổ Ủy ban liên Chính phủ; thúc đẩy việc phát triển và tăng cường quan hệ hợp tác, triển khai thực hiện các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đã ký kết với nước ngoài, bảo đảm cho các Ủy ban liên Chính phủ hoạt động có hiệu quả. Phân ban không thực hiện chức năng quản lý nhà nước, không có con dấu riêng; các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
            Phân ban có những nhiệm vụ:Đề xuất, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nghiên cứu khả năng mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, an ninh, kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao và du lịch với nước ngoài; đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng trong khuôn khổ Ủy ban liên Chính phủ; giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, trong phạm vi hoạt động của Ủy ban liên Chính phủ, chuẩn bị nội dung, đàm phán, ký kết các văn bản thỏa thuận với nước có quan hệ hợp tác thuộc cấp Nhà nước quản lý phù hợp với chức năng đã được giao của từng cơ quan; theo dõi, đôn đốc, tổ chức phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương thực hiện các thỏa thuận, nghĩa vụ đã cam kết trên các lĩnh vực hợp tác trong khuôn khổ Ủy ban liên Chính phủ; trao đổi ý kiến với bên nước ngoài nhằm tìm các giải pháp tạo điều kiện cho cả hai bên hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình; chủ trì hoặc phối hợp với phía nước ngoài ngoài tổ chức các kỳ họp của Ủy ban liên Chính phủ với nội dung kiểm điểm tình hình thực hiện các thỏa thuận tại kỳ họp trước, đề ra phương hướng và biện pháp tăng cường hợp tác cho thời kỳ tiếp theo. Định kỳ tổ chức các cuộc họp của Phân ban Việt Nam để đánh giá kết quả hợp tác và bàn các biện pháp tiếp tục triển khai thực hiện các thỏa thuận tại Biên bản kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ.
Thành phần Phân ban gồm: Chủ tịch Phân ban là cấp Phó Thủ tướng, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng tùy theo mức độ hợp tác, theo phân công của Thủ tướng Chính phủ và thỏa thuận với phía nước ngoài; Phó Chủ tịch Phân ban là cấp Thứ trưởng hoặc tương đương, căn cứ thỏa thuận với phía nước ngoài; các Ủy viên Phân ban, đại diện một số cơ quan có nhiều quan hệ hợp tác, là cấp Thứ trưởng hoặc cấp vụ, cục; bộ phận giúp việc và thư ký Phân ban.
Phân ban giải thể trong các trường hợp: Ủy ban liên Chính phủ chấm dứt hoạt động; khi không hoàn thành nhiệm vụ; sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc có quyết định việc giải thể của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/7/2016.
 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG 

4. THỜI GIAN GIẢI NGÂN GÓI 30.000 TỶ ĐỒNG ĐƯỢC GIA HẠN ĐẾN HẾT NGÀY 31/12/2016
            Nội dung này được quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29/7/2016 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị Quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
            Theo đó, thời gian ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân khoản cho vay tái cấp vốn khoảng 30.000 tỷ đồng đối với các hợp đồng tín dụng ký trước ngày 31/3/2016 được báo cáo Ngân hàng Nhà nước tại báo cáo định kỳ số liệu đến ngày 10/5/2016 cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại; xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình được gia hạn đến hết ngày 31/12/2016 thay vì đến hết ngày 01/6/2016 như quy định hiện hành.
Đối với các khoản giải ngân của ngân hàng trong thời gian từ ngày 01/6/2016 đến ngày 01/8/2016, sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm kể từ thời điểm giải ngân, nhưng không quá 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại; 05 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp.
            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2016.
 
5. HỒ SƠ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO PHẢI ĐƯỢC LẬP DƯỚI DẠNG GIẤY VÀ DẠNG SỐ
Hồ sơ tài nguyên hải đảo phải được lập dưới dạng giấy và dạng số, phải có chữ ký của Thủ trưởng và đóng dấu của đơn vị lập hồ sơ. Hồ sơ tài nguyên hải đảo gồm tập hợp các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và sự biến động tài nguyên, môi trường của hải đảo và các thông tin khác có liên quan đến tài nguyên, môi trường hải đảo. Việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo phải được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục thẩm quyền để đảm bảo thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng đồng thời phản ánh trung thực, khách quan và khoa học các thông tin về hiện trạng và sự biến động tài nguyên, môi trường của hải đảo; được cập nhật định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Đây là những yêu cầu nguyên tắc trong việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo được Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BTNMT ngày 25/7/2016 về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.
            Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập hồ sơ tài nguyên hải đảo, có trách nhiệm lập nhiệm vụ lập hồ sơ tài nguyên hải đảo. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày hồ sơ tài nguyên hải đảo được UBND cấp tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao nộp 01 bộ hồ sơ tài nguyên hải đảo về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (gồm 01 bộ hồ sơ dạng giấy và 01 bộ hồ sơ dạng số lưu trên đĩa DVD). Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ tài nguyên hải đảo của các địa phương giao nộp để tổng hợp.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/9/2016.
 
6. THỦ TỤC MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT 
 
Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ Tư pháp về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật quy định: Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và điều kiện thực tế, chỉ đạo tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật để Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật Trung ương.
Báo cáo viên pháp luật sẽ bị miễn nhiệm trong các trường hợp: Tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác; không còn là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc chuyển công tác khỏi cơ quan, tổ chức đã đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật;  không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại; từ chối không thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở lên; thực hiện một trong các hành vi bị cấm quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/9/2016.
 
7. THUYỀN TRƯỞNG PHẢI THÔNG BÁO CHO CẢNG VỤ HOẶC BAN QUẢN LÝ CHẬM NHẤT LÀ 20 PHÚT TRƯỚC KHI VÀO BẾN, CẢNG 
 
Thuyền trưởng phải có trách nhiệm thông báo bằng VHF hoặc thiết bị liên lạc khác cho Cảng vụ hoặc Ban Quản lý bến thời gian tàu sẽ cập cảng, bến, số lượng hành khách, hàng hóa trên tàu chậm nhất là 20 phút trước khi tàu dự kiến cập vào cảng, bến. Sau khi tàu cập cảng, bến, Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến kiểm tra các giấy tờ theo quy định và kiểm tra thực tế tàu, nếu đảm bảo các điều kiện an toàn, cấp Giấy phép vào cảng bến cho tàu. Trường hợp không bảo đảm các điều kiện an toàn theo quy định sẽ lập biên bản và xử lý theo quy định.
Nội dung này được Bộ Giao thông Vận tải quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BGTVT ngày 20/7/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12/11/2014 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
Theo đó, để được chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định bằng tàu khách cao tốc, tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ bao gồm: bản đăng ký theo mẫu, văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến đồng ý cho tàu khách cao tốc vào đón, trả hành khách còn hiệu lực, bản quy trình khai thác tàu khách cao tốc của tổ chức, cá nhân, bản sao chứng thực các giấy tờ sau còn hiệu lực như Giấy chứng nhận đăng ký của tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu…gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền.
Sở Giao thông vận tải, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ liên quan có trách nhiệm thực hiện đình chỉ hoạt động khi phát hiện tàu khách cao tốc gặp sự cố, tai nạn có ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật của tàu và chỉ cho phép hoạt động lại khi có ý kiến của tổ chức đăng kiểm liên quan về việc tàu đủ điều kiện an toàn kỹ thuật để tiếp tục thực hiện.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2016. 
 
DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LÊN BỜ CHO THUYỀN VIÊN NƯỚC NGOÀI, GIẤY PHÉP XUỐNG TÀU NƯỚC NGOÀI, GIẤY PHÉP CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM CẶP MẠN TÀU NƯỚC NGOÀI VÀ GIẤY PHÉP CHO NGƯỜI VIỆT NAM VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, THAM QUAN DU LỊCH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÀU, THUYỀN NƯỚC NGOÀI 
 
Bộ Tài chính hiện đang tổ chức lấy ý kiến các bộ, ngành vào Dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép lên bờ cho thuyền viên nước ngoài, giấy phép xuống tàu nước ngoài, giấy phép cho người điều khiển phương tiện Việt Nam cặp mạn tàu nước ngoài và giấy phép cho người Việt Nam và người nước ngoài thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch có liên quan đến tàu, thuyền nước ngoài.
Theo đó, lệ phí đối với thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu, thuyền nước ngoài trong thời gian neo đậu tại cảng biển của Việt Nam lên bờ trong thời gian từ 7h00 đến 24h00 trong phạm vi nội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cửa khẩu cảng biển mà tàu, thuyền neo đậu là 03 USD/Giấy phép. Thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu, thuyền nước ngoài trong thời gian neo đậu tại cảng biển của Việt Nam lên bờ nghỉ qua đêm trên bờ trong phạm vi nội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cửa khẩu cảng biển mà tàu, thuyền neo đậu là 05 USD/giấy phép. Lệ phí cấp giấy phép xuống tàu nước ngoài cho người Việt Nam và người nước ngoài xuống tàu, thuyền nước ngoài làm việc (loại giấy phép có giá trị 03 tháng hoặc 12 tháng) là 1,5USD/giấy phép. Lệ phí cấp giấy phép cho người điều khiển phương tiện Việt Nam cặp mạn tàu nước ngoài là 1USD/giấy phép.  Lệ phí cấp giấy phép cho người thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch có liên quan đến tàu, thuyền nước ngoài (có giá trị một lần) cho người Việt Nam và người nước ngoài là 1USD/giấy phép đối với người trên 16 tuổi và 0,5USD/giấy phép đối với người dưới 16 tuổi.
Lệ phí này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, cơ quan thu lệ phí sẽ phải nộp 100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Ban Chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng - Bộ Quốc phòng khi cấp giấy phép lên bờ (đi bờ) cho thuyền viên nước ngoài, giấy phép xuống tàu nước ngoài, giấy phép cho người điều khiển phương tiện Việt Nam cặp mạn tàu nước ngoài và giấy phép cho người Việt Nam và người nước ngoài thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch có liên quan đến tàu, thuyền nước ngoài, có trách nhiệm thu lệ phí, nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và thực hiện quyết toán lệ phí theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Dự kiến Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
 

1. Hỏi: Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phơi thóc, lúa, rơm, rạ trên đường bộ?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi phơi thóc, lúa, rơm, rạ trên  đường bộ là hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Mức xử phạt quy định như sau:
Phạt tiền từ 100.000đ đến 200.000đ đối với cá nhân, từ 200.000đ đến 400.000đ đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2.  Hỏi: Mức xử phạt vi phạm đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, mức xử phạt vi phạm đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh giao thông được quy định như sau:
Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm:
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
3. Hỏi: Mức phạt tiền đối với hành vi điều  khiển xe chạy quá tốc độ quy định?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, mức xử phạt vi phạm đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định như sau:
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe  chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiểnxe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. 
4. Hỏi: Hành vi điều khiển xe chạy đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường bị xử phạt như thế nào?
* Trả lời: Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định xử phạt đối với các hành vi nêu trên như sau:
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiểnxe chạy lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định trên mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông./.
 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 01/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:36:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 25/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:34:38)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 18/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:31:34)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 11/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:27:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:25:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)