Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 01/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(13/10/2016 09:36:10)
VĂN BẢN MỚI
1. Phạt tiền lên đến 50.000.000đ đối với hành vi sang chai, đóng gói hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng chưa được cấp giấy chứng nhận lưu hành.
2. Mỗi cơ quan nhà nước chỉ được phép sử dụng 01 con dấu theo mẫu quy định.
3. Mức vốn tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không nội địa là 300 tỷ đồng Việt Nam.
4. Người phụ trách của cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải có kiến thức chuyên môn chuyên ngành hóa học hoặc sinh học, dược học.
2. Mỗi cơ quan nhà nước chỉ được phép sử dụng 01 con dấu theo mẫu quy định.
3. Mức vốn tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không nội địa là 300 tỷ đồng Việt Nam.
4. Người phụ trách của cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải có kiến thức chuyên môn chuyên ngành hóa học hoặc sinh học, dược học.
5. Hướng dẫn cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam.
6. Thẻ đi lại của doanh nhân APEC có thể thay thế thị thực nhập cảnh.
7. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán là 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi quy định của pháp luật về bảo đảm thông tin, truyền thông cho trẻ em?
2. Trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng?
3. Xin cho biết các yêu cầu bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng?
4. Các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, trẻ em là người làm chứng?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi quy định của pháp luật về bảo đảm thông tin, truyền thông cho trẻ em?
2. Trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng?
3. Xin cho biết các yêu cầu bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng?
4. Các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, trẻ em là người làm chứng?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. PHẠT TIỀN LÊN ĐẾN 50.000.000 Đ ĐỐI VỚI HÀNH VI SANG CHAI, ĐÓNG GÓI HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG CHƯA ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH
Cá nhân, tổ chức sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền mức 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về sản xuất chế phẩm diệt côn trùng như sản xuất, sang chai, đóng gói hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế mà chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc nằm trong Danh mục hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế cấm sử dụng tại Việt Nam; phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế hết hạn sử dụng hoặc không được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam có khối lượng từ 1000kg (hoặt lít) thành phẩm trở lên.
Nội dung này được Chính phủ quy định tại Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp.
Các mức phạt tiền cụ thể đối với các hành vi vi phạm như sau: phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với một trong các hành vi buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế hết hạn sử dụng; hóa chất, chế phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam có khối lượng đến dưới 5 kg (hoặc 5 lít) thành phẩm; phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi tự ý sang chai, chiết lẻ hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế từ bao gói khối lượng lớn thành chai, gói nhỏ để buôn bán; phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về việc không thực hiện đúng quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi đưa hóa chất, chế phẩm đã quá thời hạn sử dụng vào sản xuất, sang chai, đóng gói; hành vi buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế hết hạn sử dụng; hóa chất, chế phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận; hóa chất, chế phẩm chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam có khối lượng từ 1.000 kg (hoặc lít) thành phẩm trở lên…
Ngoài hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền, cá nhân, tổ chức khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy, thử nghiệm phân bón; đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh, cất giữ hóa chất nguy hiểm, hoạt động của cơ sở hóa chất Bảng, hóa chất DOC, DOC-PSF, hoạt động sản xuất phân bón, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2016.
2. MỖI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CHỈ ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG 01 CON DẤU THEO MẪU QUY ĐỊNH
Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định: con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước (bao gồm: con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi). Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được cấp phép sử dụng con dấu trong văn bản QPPL hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng. Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnh và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hoặc được quy định trong Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng một con dấu theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp cần thiết phải sử dụng thêm con dấu đã cấp phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Nghiêm cấm hành vi làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả; mua bán, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng; cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung mẫu con dấu đã đăng ký; không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu; mượn, cho thuê, thuê, cầm cố, thế chấp con dấu, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động; chiếm giữ trái phép, chiếm đoạt con dấu; đóng dấu lên chữ ký của người không có thẩm quyền…
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu có hình Quốc huy gồm: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Tổng thư ký Quốc hội; Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử Quốc gia, Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội, cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng cục hoặc đơn vị tương đương Tổng cục; Văn phòng Chủ tịch nước; Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các cấp, Tòa án quân sự trung ương, quân khu, khu vực; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Đại sứ quan, Phòng lãnh sự thuộc Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán, Phái đoàn, Phái đoàn quan sát viên thường trực; Ủy ban nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc gia, Cục lãnh sự, Cục lễ tân nhà nước, Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác có chức năng quản lý nhà nước, được phép sử dụng con dấu hình Quốc huy.
Cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu có hình biểu tượng hoặc con dấu không có hình biểu tượng gồm: cơ quan, tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của bộ, ngành trung ương tại địa phương; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh…
Thủ tục đăng ký con dấu, thu hồi, hủy con dấu, hình thức kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu… thực hiện theo quy định cụ thể tại Nghị định này.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.
3. MỨC VỐN TỐI THIỂU CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG NỘI ĐỊA LÀ 300 TỶ ĐỒNG VIỆT NAM
Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không đối với doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không quốc tế có 10 tàu bay là 700 tỷ đồng Việt Nam và 300 tỷ đồng Việt Nam (gọi tắt là đồng) đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa. Doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không quốc tế khai thác từ 11 - 30 tàu bay, mức vốn tối thiểu là 1000 tỷ đồng, trường hợp doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa, mức vốn tối thiểu là 600 tỷ đồng. Doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không quốc tế có trên 30 tàu bay, mức vốn tối thiểu là 1300 tỷ đồng; trường hợp chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa, mức vốn tối thiểu là 700 tỷ đồng. Doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung phải có mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì là 100 tỷ đồng. Riêng doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài, cần có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn điều lệ lớn nhất và phải đáp ứng điều kiện bên nước ngoài chiếm không quá 30% vốn điều lệ; trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì phần vốn góp nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không không có vốn đầu tư nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện sau 2 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng không. Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Ngoài các điều kiện về vốn, Nghị định quy định, các doanh nghiệp kinh doanh, vận tải hàng không dân dụng phải có tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, hoạt động khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất, phát triển sản phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung theo quy định và có hệ thống thanh toán tài chính. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an ninh, khai thác, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng chỉ được cấp hoặc công nhận về hàng không dân dụng. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không phải là công dân Việt Nam; đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số thành viên là người nước ngoài không được vượt quá 1/3 tổng số thành viên tham gia bộ máy điều hành…
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
4. NGƯỜI PHỤ TRÁCH CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT MỸ PHẨM PHẢI CÓ KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN CHUYÊN NGÀNH HÓA HỌC HOẶC SINH HỌC, DƯỢC HỌC
Để được hoạt động sản xuất mỹ phẩm, các cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải đáp ứng các điều kiện: được thành lập hợp pháp; có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; người phụ trách sản xuất phải có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành hóa học, sinh học, dược học hoặc các chuyên ngành khác có liên quan đáp ứng yêu cầu của công việc; có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất; kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phần phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm; có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại; nguyên liệu, phụ liệu dùng trong sản xuất mỹ phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất; nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; các loại bán thành phẩm đưa vào sản xuất phải có tiêu chuẩn chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất; có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm và bộ phậm kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm; có hệ thống lưu giữ hồ sơ tài liệu. Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 93/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy dịnh về điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
Sở Y tế là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm của các cơ sở xuất mỹ phẩm trong trường hợp cơ sở sản xuất mỹ phẩm không đáp ứng được các điều kiện quy định.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
Cá nhân, tổ chức sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền mức 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về sản xuất chế phẩm diệt côn trùng như sản xuất, sang chai, đóng gói hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế mà chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc nằm trong Danh mục hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế cấm sử dụng tại Việt Nam; phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế hết hạn sử dụng hoặc không được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam có khối lượng từ 1000kg (hoặt lít) thành phẩm trở lên.
Nội dung này được Chính phủ quy định tại Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp.
Các mức phạt tiền cụ thể đối với các hành vi vi phạm như sau: phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với một trong các hành vi buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế hết hạn sử dụng; hóa chất, chế phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam có khối lượng đến dưới 5 kg (hoặc 5 lít) thành phẩm; phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi tự ý sang chai, chiết lẻ hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế từ bao gói khối lượng lớn thành chai, gói nhỏ để buôn bán; phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với hành vi vi phạm về việc không thực hiện đúng quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi đưa hóa chất, chế phẩm đã quá thời hạn sử dụng vào sản xuất, sang chai, đóng gói; hành vi buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế hết hạn sử dụng; hóa chất, chế phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận; hóa chất, chế phẩm chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam có khối lượng từ 1.000 kg (hoặc lít) thành phẩm trở lên…
Ngoài hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền, cá nhân, tổ chức khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy, thử nghiệm phân bón; đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh, cất giữ hóa chất nguy hiểm, hoạt động của cơ sở hóa chất Bảng, hóa chất DOC, DOC-PSF, hoạt động sản xuất phân bón, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2016.
2. MỖI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CHỈ ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG 01 CON DẤU THEO MẪU QUY ĐỊNH
Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định: con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước (bao gồm: con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi). Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được cấp phép sử dụng con dấu trong văn bản QPPL hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng. Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnh và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hoặc được quy định trong Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng một con dấu theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp cần thiết phải sử dụng thêm con dấu đã cấp phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Nghiêm cấm hành vi làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả; mua bán, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng; cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung mẫu con dấu đã đăng ký; không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu; mượn, cho thuê, thuê, cầm cố, thế chấp con dấu, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động; chiếm giữ trái phép, chiếm đoạt con dấu; đóng dấu lên chữ ký của người không có thẩm quyền…
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu có hình Quốc huy gồm: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Tổng thư ký Quốc hội; Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử Quốc gia, Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội, cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng cục hoặc đơn vị tương đương Tổng cục; Văn phòng Chủ tịch nước; Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các cấp, Tòa án quân sự trung ương, quân khu, khu vực; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Đại sứ quan, Phòng lãnh sự thuộc Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán, Phái đoàn, Phái đoàn quan sát viên thường trực; Ủy ban nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc gia, Cục lãnh sự, Cục lễ tân nhà nước, Sở Ngoại vụ TP Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác có chức năng quản lý nhà nước, được phép sử dụng con dấu hình Quốc huy.
Cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu có hình biểu tượng hoặc con dấu không có hình biểu tượng gồm: cơ quan, tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của bộ, ngành trung ương tại địa phương; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh…
Thủ tục đăng ký con dấu, thu hồi, hủy con dấu, hình thức kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu… thực hiện theo quy định cụ thể tại Nghị định này.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.
3. MỨC VỐN TỐI THIỂU CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG NỘI ĐỊA LÀ 300 TỶ ĐỒNG VIỆT NAM
Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không đối với doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không quốc tế có 10 tàu bay là 700 tỷ đồng Việt Nam và 300 tỷ đồng Việt Nam (gọi tắt là đồng) đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa. Doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không quốc tế khai thác từ 11 - 30 tàu bay, mức vốn tối thiểu là 1000 tỷ đồng, trường hợp doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa, mức vốn tối thiểu là 600 tỷ đồng. Doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không quốc tế có trên 30 tàu bay, mức vốn tối thiểu là 1300 tỷ đồng; trường hợp chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa, mức vốn tối thiểu là 700 tỷ đồng. Doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung phải có mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì là 100 tỷ đồng. Riêng doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài, cần có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn điều lệ lớn nhất và phải đáp ứng điều kiện bên nước ngoài chiếm không quá 30% vốn điều lệ; trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì phần vốn góp nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không không có vốn đầu tư nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện sau 2 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng không. Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Ngoài các điều kiện về vốn, Nghị định quy định, các doanh nghiệp kinh doanh, vận tải hàng không dân dụng phải có tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, hoạt động khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất, phát triển sản phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung theo quy định và có hệ thống thanh toán tài chính. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an ninh, khai thác, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng chỉ được cấp hoặc công nhận về hàng không dân dụng. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không phải là công dân Việt Nam; đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số thành viên là người nước ngoài không được vượt quá 1/3 tổng số thành viên tham gia bộ máy điều hành…
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
4. NGƯỜI PHỤ TRÁCH CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT MỸ PHẨM PHẢI CÓ KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN CHUYÊN NGÀNH HÓA HỌC HOẶC SINH HỌC, DƯỢC HỌC
Để được hoạt động sản xuất mỹ phẩm, các cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải đáp ứng các điều kiện: được thành lập hợp pháp; có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; người phụ trách sản xuất phải có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành hóa học, sinh học, dược học hoặc các chuyên ngành khác có liên quan đáp ứng yêu cầu của công việc; có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất; kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phần phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm; có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại; nguyên liệu, phụ liệu dùng trong sản xuất mỹ phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất; nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; các loại bán thành phẩm đưa vào sản xuất phải có tiêu chuẩn chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất; có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm và bộ phậm kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm; có hệ thống lưu giữ hồ sơ tài liệu. Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 93/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy dịnh về điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
Sở Y tế là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm của các cơ sở xuất mỹ phẩm trong trường hợp cơ sở sản xuất mỹ phẩm không đáp ứng được các điều kiện quy định.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
5. HƯỚNG DẪN CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG Ở TRONG NƯỚC CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM
Thông tư số 29/2016/TT-BCA ngày 06/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam quy định: Hộ chiếu có thời hạn 10 năm được cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, trừ các trường hợp trừ các trường hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước bằng hộ chiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp; công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nếu được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh thì thời hạn hộ chiếu cấp cho công dân đó do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định. Hộ chiếu có thời hạn 5 năm được cấp cho công dân Việt Nam thuộc các trường hợp: Trẻ em dưới 14 tuổi; Hộ chiếu cấp chung cho công dân Việt Nam và trẻ em dưới 09 tuổi là con của công dân đó. Trường hợp công dân Việt Nam đề nghị bổ sung con dưới 09 tuổi vào hộ chiếu của mình nếu còn thời hạn không quá 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được giữ nguyên; nếu còn thời hạn trên 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được điều chỉnh xuống còn 05 năm.
Người đề nghị cấp hộ chiếu mới (cấp lần đầu, cấp lại khi hộ chiếu hết hạn) nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú. Người đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú, tạm trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Hồ sơ đề nghị cấp lại hộ chiếu (trừ trường hợp đề nghị cấp lại hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi) có thể nộp hồ sơ thông qua doanh nghiệp bưu chính. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp có thể trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó.
Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu cũng có thể truy cập vào hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh (gọi tắt là trang web XNC) tại địa chỉ https://www.vnimm.gov.vn để khai tờ khai điện tử theo mẫu. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi khai đầy đủ thông tin vào tờ khai điện tử, người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu sử dụng chức năng đặt lịch hẹn trên trang Web XNC để lựa chọn thời điểm đến Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh nộp hồ sơ. Sau thời gian này, thông tin về tờ khai điện tử sẽ tự động xóa trên trang Web XNC.
Trường hợp mất hộ chiếu, người bị mất hộ chiếu cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất. Trường hợp người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2016.
6. THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC CÓ THỂ THAY THẾ THỊ THỰC NHẬP CẢNH
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (viết tắt là thẻ ABTC) có giá trị thay thị thực nhập cảnh vào các nước và vùng lãnh thổ là thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC (sau đây viết tắt là nền kinh tế thành viên) có tên trên thẻ. Thời gian sử dụng thẻ ABTC là 05 năm kể từ ngày cấp; Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu. Quy định này mới được Bộ Công an hướng dẫn tại Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ Công an về thực hiện quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Người đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC có thể truy cập vào hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh tại địa chỉ https://www.vnimm.gov.vn để khai tờ khai điện tử theo mẫu. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi khai đầy đủ thông tin vào tờ khai điện tử, người đề nghị cấp thẻ sử dụng chức năng đặt lịch hẹn trên trang Web để lựa chọn thời điểm đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh nộp hồ sơ. Sau thời gian này, thông tin về tờ khai điện tử sẽ tự động xóa trên trang Web. Người đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC qua trang Web Xuất nhập cảnh có thể nộp lệ phí trực tuyến qua tài khoản của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Trường hợp doanh nhân nước ngoài đề nghị được cấp thẻ ABTC để nhập cảnh Việt Nam phải thông qua cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên mà người đó là công dân để làm thủ tục (trường hợp doanh nhân nước ngoài thường trú tại Hồng Kông phải thông qua cơ quan có thẩm quyền của Hồng Kông). Cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên gửi dữ liệu đầy đủ nhân thân của người đề nghị cấp thẻ ABTC đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông qua hệ thống xử lý hồ sơ xét duyệt của khối APEC. Người sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2016.
7. THỜI HIỆU KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN LÀ 30 NGÀY KỂ TỪ NGÀY NHẬN ĐƯỢC BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Kiểm toán Nhà nước vừa ban hành Quyết định số 03/2016/QĐ-KTNN ngày 28/7/2016 quy định về việc giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán trong đó có quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Kiểm toán nhà nước. Đơn khiếu nại phải do người đại diện theo pháp luật của đơn vị được kiểm toán hoặc người được người đại diện theo pháp luật uỷ quyền ký tên, đóng dấu. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thực hiện báo cáo kiểm toán sẽ gây hậu quả khó khắc phục hoặc theo đề nghị của đơn vị được kiểm toán thì Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét ra quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện báo cáo kiểm toán. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho đơn vị được kiểm toán đã khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Kiểm toán Nhà nước không thụ lý giải quyết khiếu nại đối với 06 trường hợp sau: Khiếu nại không do đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước. Đơn vị được kiểm toán thực hiện việc khiếu nại không phải là đơn vị có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi báo cáo kiểm toán mà mình khiếu nại; không chứng minh rõ nội dung đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán có căn cứ trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị được kiểm toán; không xác định được thiệt hại gây ra có nguyên nhân từ các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trái pháp luật được xác định là nguyên nhân trực tiếp hoặc nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị được kiểm toán; đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại không thông qua người đại diện là thủ trưởng đơn vị hoặc người đại diện không được thủ trưởng đơn vị ủy quyền hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại; thời hiệu khiếu nại kiểm toán đã hết theo quy định mà không có lý do chính đáng; khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án).
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/9/2016.
Thông tư số 29/2016/TT-BCA ngày 06/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam quy định: Hộ chiếu có thời hạn 10 năm được cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, trừ các trường hợp trừ các trường hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước bằng hộ chiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp; công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nếu được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh thì thời hạn hộ chiếu cấp cho công dân đó do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định. Hộ chiếu có thời hạn 5 năm được cấp cho công dân Việt Nam thuộc các trường hợp: Trẻ em dưới 14 tuổi; Hộ chiếu cấp chung cho công dân Việt Nam và trẻ em dưới 09 tuổi là con của công dân đó. Trường hợp công dân Việt Nam đề nghị bổ sung con dưới 09 tuổi vào hộ chiếu của mình nếu còn thời hạn không quá 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được giữ nguyên; nếu còn thời hạn trên 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được điều chỉnh xuống còn 05 năm.
Người đề nghị cấp hộ chiếu mới (cấp lần đầu, cấp lại khi hộ chiếu hết hạn) nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú. Người đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú, tạm trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Hồ sơ đề nghị cấp lại hộ chiếu (trừ trường hợp đề nghị cấp lại hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi) có thể nộp hồ sơ thông qua doanh nghiệp bưu chính. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp có thể trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó.
Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu cũng có thể truy cập vào hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh (gọi tắt là trang web XNC) tại địa chỉ https://www.vnimm.gov.vn để khai tờ khai điện tử theo mẫu. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi khai đầy đủ thông tin vào tờ khai điện tử, người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu sử dụng chức năng đặt lịch hẹn trên trang Web XNC để lựa chọn thời điểm đến Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh nộp hồ sơ. Sau thời gian này, thông tin về tờ khai điện tử sẽ tự động xóa trên trang Web XNC.
Trường hợp mất hộ chiếu, người bị mất hộ chiếu cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất. Trường hợp người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2016.
6. THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC CÓ THỂ THAY THẾ THỊ THỰC NHẬP CẢNH
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (viết tắt là thẻ ABTC) có giá trị thay thị thực nhập cảnh vào các nước và vùng lãnh thổ là thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC (sau đây viết tắt là nền kinh tế thành viên) có tên trên thẻ. Thời gian sử dụng thẻ ABTC là 05 năm kể từ ngày cấp; Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu. Quy định này mới được Bộ Công an hướng dẫn tại Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ Công an về thực hiện quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Người đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC có thể truy cập vào hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh tại địa chỉ https://www.vnimm.gov.vn để khai tờ khai điện tử theo mẫu. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi khai đầy đủ thông tin vào tờ khai điện tử, người đề nghị cấp thẻ sử dụng chức năng đặt lịch hẹn trên trang Web để lựa chọn thời điểm đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh nộp hồ sơ. Sau thời gian này, thông tin về tờ khai điện tử sẽ tự động xóa trên trang Web. Người đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC qua trang Web Xuất nhập cảnh có thể nộp lệ phí trực tuyến qua tài khoản của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Trường hợp doanh nhân nước ngoài đề nghị được cấp thẻ ABTC để nhập cảnh Việt Nam phải thông qua cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên mà người đó là công dân để làm thủ tục (trường hợp doanh nhân nước ngoài thường trú tại Hồng Kông phải thông qua cơ quan có thẩm quyền của Hồng Kông). Cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên gửi dữ liệu đầy đủ nhân thân của người đề nghị cấp thẻ ABTC đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông qua hệ thống xử lý hồ sơ xét duyệt của khối APEC. Người sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2016.
7. THỜI HIỆU KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN LÀ 30 NGÀY KỂ TỪ NGÀY NHẬN ĐƯỢC BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Kiểm toán Nhà nước vừa ban hành Quyết định số 03/2016/QĐ-KTNN ngày 28/7/2016 quy định về việc giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán trong đó có quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Kiểm toán nhà nước. Đơn khiếu nại phải do người đại diện theo pháp luật của đơn vị được kiểm toán hoặc người được người đại diện theo pháp luật uỷ quyền ký tên, đóng dấu. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thực hiện báo cáo kiểm toán sẽ gây hậu quả khó khắc phục hoặc theo đề nghị của đơn vị được kiểm toán thì Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét ra quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện báo cáo kiểm toán. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho đơn vị được kiểm toán đã khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Kiểm toán Nhà nước không thụ lý giải quyết khiếu nại đối với 06 trường hợp sau: Khiếu nại không do đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước. Đơn vị được kiểm toán thực hiện việc khiếu nại không phải là đơn vị có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi báo cáo kiểm toán mà mình khiếu nại; không chứng minh rõ nội dung đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán có căn cứ trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị được kiểm toán; không xác định được thiệt hại gây ra có nguyên nhân từ các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trái pháp luật được xác định là nguyên nhân trực tiếp hoặc nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị được kiểm toán; đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại không thông qua người đại diện là thủ trưởng đơn vị hoặc người đại diện không được thủ trưởng đơn vị ủy quyền hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại; thời hiệu khiếu nại kiểm toán đã hết theo quy định mà không có lý do chính đáng; khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án).
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/9/2016.
DỰ THẢO LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG (SỬA ĐỔI)
Thanh tra Nhà nước hiện đang tổ chức lấy ý kiến Dự thảo Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi). Dự thảo gồm 10 có chương, 118 Điều quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng.
Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị, người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý chỉ được phép sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước để tặng quà theo đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và phải công khai việc tặng quà. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi huy động các nguồn lực xã hội để gây quỹ sử dụng cho việc tặng quà vì mục đích từ thiện phải công khai và giải trình về việc huy động, đóng góp, quản lý và sử dụng nguồn lực được huy động.
Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trực tiếp đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được phép nhận quà tặng mang tính chất lưu niệm và có giá trị đến 2 triệu đồng trong thực hiện công vụ, nhiệm vụ. Trường hợp quà tặng có giá trị trên 2 triệu đồng, người nhận quà phải nộp lại quà tặng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Người nộp lại quà tặng này sẽ được ưu tiên mua lại quà tặng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định việc tổ chức bán quà tặng. Tiền thu được từ việc bán quá tặng, sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc bán quà tặng phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin, báo cáo, phản ánh và tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng; Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, thông tin, phản ánh về hành vi tham nhũng; chủ động phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo các hình thức công khai như: Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản; phát hành ấn phẩm; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên trang thông tin điện tử; tổ chức họp báo và có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện việc công khai, minh bạch. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, yêu cầu người có thẩm quyền xử lý.
Khi phát hiện tài sản tham nhũng, Ủy ban kiểm tra Đảng, cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thu hồi. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung công. Đối với tài sản tham nhũng không xác định được chủ sở hữu hoặc tài sản tham nhũng bị trộn lẫn với tài sản khác không thể phân định được thì được sung công.
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đưa tin phản ánh về vụ việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng; phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật; khi đưa tin về tham nhũng phải trung thực, khách quan. Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập cơ quan báo chí, nhà báo, tác giả tác phẩm báo chí và cá nhân khác chịu trách nhiệm về việc đưa tin và chấp hành pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Dự kiến Dự thảo Luật này sẽ được trình Chính phủ, Ủy Ban Thường vụ Quốc hội vào tháng 9/2016.
Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị, người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý chỉ được phép sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước để tặng quà theo đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và phải công khai việc tặng quà. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi huy động các nguồn lực xã hội để gây quỹ sử dụng cho việc tặng quà vì mục đích từ thiện phải công khai và giải trình về việc huy động, đóng góp, quản lý và sử dụng nguồn lực được huy động.
Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trực tiếp đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được phép nhận quà tặng mang tính chất lưu niệm và có giá trị đến 2 triệu đồng trong thực hiện công vụ, nhiệm vụ. Trường hợp quà tặng có giá trị trên 2 triệu đồng, người nhận quà phải nộp lại quà tặng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Người nộp lại quà tặng này sẽ được ưu tiên mua lại quà tặng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định việc tổ chức bán quà tặng. Tiền thu được từ việc bán quá tặng, sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc bán quà tặng phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin, báo cáo, phản ánh và tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng; Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, thông tin, phản ánh về hành vi tham nhũng; chủ động phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo các hình thức công khai như: Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản; phát hành ấn phẩm; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên trang thông tin điện tử; tổ chức họp báo và có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện việc công khai, minh bạch. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, yêu cầu người có thẩm quyền xử lý.
Khi phát hiện tài sản tham nhũng, Ủy ban kiểm tra Đảng, cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thu hồi. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung công. Đối với tài sản tham nhũng không xác định được chủ sở hữu hoặc tài sản tham nhũng bị trộn lẫn với tài sản khác không thể phân định được thì được sung công.
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đưa tin phản ánh về vụ việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng; phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật; khi đưa tin về tham nhũng phải trung thực, khách quan. Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập cơ quan báo chí, nhà báo, tác giả tác phẩm báo chí và cá nhân khác chịu trách nhiệm về việc đưa tin và chấp hành pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Dự kiến Dự thảo Luật này sẽ được trình Chính phủ, Ủy Ban Thường vụ Quốc hội vào tháng 9/2016.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về bảo đảm thông tin, truyền thông cho trẻ em?
* Trả lời:Theo quy định tại Điều 46 Luật Trẻ em được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 04/5/2016, bảo đảm thông tin, truyền thông cho trẻ em được quy định như sau:
1. Nhà nước bảo đảm trẻ em được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, tìm hiểu, học tập, trao đổi kiến thức qua các kênh thông tin, truyền thông phù hợp.
2. Các cơ quan thông tin, xuất bản phải dành tỷ lệ nội dung, thời điểm, thời lượng phát thanh, truyền hình, ấn phẩm phù hợp cho trẻ em. Thông tin, đồ chơi, trò chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh có nội dung không phù hợp với trẻ em phải thông báo hoặc ghi rõ độ tuổi trẻ em không được sử dụng.
3. Nhà nước khuyến khích phát triển thông tin, truyền thông phù hợp với sự phát triển toàn diện của trẻ em; sản xuất, đăng tải nội dung, thông tin với thời lượng thích hợp cho trẻ em dân tộc thiểu số.
2. Hỏi: Trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 54 Luật Trẻ em năm 2016, trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng được quy định như sau:
1. Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục và bảo vệ trẻ em khi tham gia môi trường mạng dưới mọi hình thức; cha, mẹ, giáo viên và người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn kỹ năng để trẻ em biết tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông tin, truyền thông và tổ chức các hoạt động trên môi trường mạng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và bí mật đời sống riêng tư cho trẻ em theo quy định của pháp luật.
3. Hỏi: Xin cho biết các yêu cầu bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 70 Luật Trẻ em năm 2016, các yêu cầu bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng được quy định như sau:
1. Bảo đảm trẻ em được đối xử công bằng, bình đẳng, tôn trọng, phù hợp với độ tuổi và mức độ trưởng thành của trẻ em.
2. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc liên quan đến trẻ em để giảm thiểu tổn hại đến thể chất và tinh thần của trẻ em.
3. Bảo đảm sự hỗ trợ của cha mẹ, người giám hộ, người đại diện hợp pháp khác đối với trẻ em trong suốt quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
4. Người tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, luật sư, trợ giúp viên pháp lý phải có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với trẻ em; sử dụng ngôn ngữ thân thiện, dễ hiểu với trẻ em.
5. Bảo đảm quyền được bào chữa, trợ giúp pháp lý cho trẻ em.
6. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật và tái phạm của trẻ em thông qua việc kịp thời hỗ trợ, can thiệp để giải quyết các nguyên nhân, điều kiện vi phạm pháp luật, giúp trẻ em phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng.
7. Bảo đảm kịp thời cung cấp các biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp an toàn, liên tục, đầy đủ, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, hoàn cảnh, độ tuổi, đặc điểm tâm lý, sinh lý của từng trẻ em trên cơ sở xem xét và tôn trọng ý kiến, nguyện vọng, tình cảm và thái độ của trẻ em.
8. Bảo đảm sự liên kết chặt chẽ, kịp thời giữa các cơ quan, tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, gia đình, cơ sở giáo dục với các cơ quan tiến hành tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
9. Ưu tiên áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với trẻ em vi phạm pháp luật; biện pháp cưỡng chế và hạn chế tự do chỉ được áp dụng sau khi các biện pháp ngăn chặn, giáo dục khác không phù hợp.
10. Bảo đảm bí mật đời sống riêng tư của trẻ em; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế trẻ em phải xuất hiện trước công chúng trong quá trình tố tụng.
4. Hỏi: Các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, trẻ em là người làm chứng?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 71Luật Trẻ em năm 2016, các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, trẻ em là người làm chứng được quy định như sau:
1. Trẻ em vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính; biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn khi được miễn trách nhiệm hình sự; hình phạt cải tạo không giam giữ; án treo theo quy định của Bộ luật hình sự; trẻ em đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc tù có thời hạn được áp dụng các biện pháp bảo vệ sau đây nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện vi phạm pháp luật, phục hồi, tránh tái phạm:
a) Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện điều kiện sống cho trẻ em.;
b) Các biện pháp bảo vệ cấp độ can thiệp chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
c) Tìm kiếm đoàn tụ gia đình nếu thuộc trường hợp không có nơi cư trú ổn định;
d) Áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế theo quy định của Luật này trong trường hợp trẻ em không còn hoặc không xác định được cha mẹ; không thể sống cùng cha, mẹ; không xác định được nơi cư trú trong thời gian thực hiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Hỗ trợ gia đình giám sát, quản lý, giáo dục trẻ em;
e) Các biện pháp bảo vệ khác quy định tại các điều 48, 49 và 50 của Luật này khi xét thấy thích hợp.
2. Trẻ em là người bị hại và trẻ em là người làm chứng mà bị tổn hại về thể chất, tinh thần được áp dụng các biện pháp bảo vệ cấp độ hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này; Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện điều kiện sống cho trẻ em và các biện pháp bảo vệ cấp độ can thiệp quy định tại Điều 50 của Luật này.
3. Trẻ em là người làm chứng được bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và bí mật đời sống riêng tư; hạn chế tối đa việc dẫn giải, gây áp lực về tâm lý./
* Trả lời:Theo quy định tại Điều 46 Luật Trẻ em được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 04/5/2016, bảo đảm thông tin, truyền thông cho trẻ em được quy định như sau:
1. Nhà nước bảo đảm trẻ em được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, tìm hiểu, học tập, trao đổi kiến thức qua các kênh thông tin, truyền thông phù hợp.
2. Các cơ quan thông tin, xuất bản phải dành tỷ lệ nội dung, thời điểm, thời lượng phát thanh, truyền hình, ấn phẩm phù hợp cho trẻ em. Thông tin, đồ chơi, trò chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh có nội dung không phù hợp với trẻ em phải thông báo hoặc ghi rõ độ tuổi trẻ em không được sử dụng.
3. Nhà nước khuyến khích phát triển thông tin, truyền thông phù hợp với sự phát triển toàn diện của trẻ em; sản xuất, đăng tải nội dung, thông tin với thời lượng thích hợp cho trẻ em dân tộc thiểu số.
2. Hỏi: Trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 54 Luật Trẻ em năm 2016, trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng được quy định như sau:
1. Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục và bảo vệ trẻ em khi tham gia môi trường mạng dưới mọi hình thức; cha, mẹ, giáo viên và người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn kỹ năng để trẻ em biết tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông tin, truyền thông và tổ chức các hoạt động trên môi trường mạng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và bí mật đời sống riêng tư cho trẻ em theo quy định của pháp luật.
3. Hỏi: Xin cho biết các yêu cầu bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 70 Luật Trẻ em năm 2016, các yêu cầu bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng được quy định như sau:
1. Bảo đảm trẻ em được đối xử công bằng, bình đẳng, tôn trọng, phù hợp với độ tuổi và mức độ trưởng thành của trẻ em.
2. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc liên quan đến trẻ em để giảm thiểu tổn hại đến thể chất và tinh thần của trẻ em.
3. Bảo đảm sự hỗ trợ của cha mẹ, người giám hộ, người đại diện hợp pháp khác đối với trẻ em trong suốt quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
4. Người tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, luật sư, trợ giúp viên pháp lý phải có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với trẻ em; sử dụng ngôn ngữ thân thiện, dễ hiểu với trẻ em.
5. Bảo đảm quyền được bào chữa, trợ giúp pháp lý cho trẻ em.
6. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật và tái phạm của trẻ em thông qua việc kịp thời hỗ trợ, can thiệp để giải quyết các nguyên nhân, điều kiện vi phạm pháp luật, giúp trẻ em phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng.
7. Bảo đảm kịp thời cung cấp các biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp an toàn, liên tục, đầy đủ, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, hoàn cảnh, độ tuổi, đặc điểm tâm lý, sinh lý của từng trẻ em trên cơ sở xem xét và tôn trọng ý kiến, nguyện vọng, tình cảm và thái độ của trẻ em.
8. Bảo đảm sự liên kết chặt chẽ, kịp thời giữa các cơ quan, tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, gia đình, cơ sở giáo dục với các cơ quan tiến hành tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
9. Ưu tiên áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với trẻ em vi phạm pháp luật; biện pháp cưỡng chế và hạn chế tự do chỉ được áp dụng sau khi các biện pháp ngăn chặn, giáo dục khác không phù hợp.
10. Bảo đảm bí mật đời sống riêng tư của trẻ em; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế trẻ em phải xuất hiện trước công chúng trong quá trình tố tụng.
4. Hỏi: Các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, trẻ em là người làm chứng?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 71Luật Trẻ em năm 2016, các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, trẻ em là người làm chứng được quy định như sau:
1. Trẻ em vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính; biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn khi được miễn trách nhiệm hình sự; hình phạt cải tạo không giam giữ; án treo theo quy định của Bộ luật hình sự; trẻ em đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc tù có thời hạn được áp dụng các biện pháp bảo vệ sau đây nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện vi phạm pháp luật, phục hồi, tránh tái phạm:
a) Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện điều kiện sống cho trẻ em.;
b) Các biện pháp bảo vệ cấp độ can thiệp chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
c) Tìm kiếm đoàn tụ gia đình nếu thuộc trường hợp không có nơi cư trú ổn định;
d) Áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế theo quy định của Luật này trong trường hợp trẻ em không còn hoặc không xác định được cha mẹ; không thể sống cùng cha, mẹ; không xác định được nơi cư trú trong thời gian thực hiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Hỗ trợ gia đình giám sát, quản lý, giáo dục trẻ em;
e) Các biện pháp bảo vệ khác quy định tại các điều 48, 49 và 50 của Luật này khi xét thấy thích hợp.
2. Trẻ em là người bị hại và trẻ em là người làm chứng mà bị tổn hại về thể chất, tinh thần được áp dụng các biện pháp bảo vệ cấp độ hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này; Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện điều kiện sống cho trẻ em và các biện pháp bảo vệ cấp độ can thiệp quy định tại Điều 50 của Luật này.
3. Trẻ em là người làm chứng được bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và bí mật đời sống riêng tư; hạn chế tối đa việc dẫn giải, gây áp lực về tâm lý./
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 25/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:34:38)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 18/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:31:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 11/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:27:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:25:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)












