Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 25/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/10/2016 09:34:38)









 

VĂN BẢN MỚI
 
1. Từ 01/9/2016, học sinh là người dân tộc, miền núi được hỗ trợ tiền nhà ở, tiền ăn hàng tháng.
2. Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam phải nộp lệ phí 9.000.000 đồng/trường hợp.
3. Người trực tiếp điều hành cơ sở sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn phải có trình độ đại học về hóa học.
4. Ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí khám sức khỏe, chi phí điều  trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong các cơ sở cai nghiện, trại giam, trại tạm giam.
5.Doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm phải có hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001.
6. Cá nhân đủ 15 tuổi trở lên, không làm việc theo hợp đồng lao động được tham gia chương trình đóng góp hưu trí bổ sung tự nguyện
7. 5 cấp bộ đảm bảo an toàn thông tin.
8. Tăng chế độ trợ cấp hàng tháng cho thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến lên đến 540.000 đồng/tháng.

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi quyền tự do báo chí của công dân?
2. Quyền  tự do ngôn luận trên báo chí của công dân được quy định như thế nào?
3. Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân?
4. Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. TỪ NGÀY 01/9/2016, HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC, MIỀN NÚI ĐƯỢC HỖ TRỢ TIỀN NHÀ Ở, TIỀN ĂN HÀNG THÁNG
Từ ngày 01/9/2016, Học sinh tiểu học và trung học cơ sở; học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo tối đa 9 tháng/năm học với mức cụ thể: Hỗ trợ tiền ăn mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở; hỗ trợ tiền nhà ở đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường bằng 10% mức lương cơ sở; hỗ trợ gạo mỗi tháng 15 kg/tháng/học sinh. Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 quy định chính sách hỗ trợ học sinh và Trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.
            Để được hưởng các mức hỗ trợ này, học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các điều kiện: Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú; bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo hoặc nhà ở xa trường từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học, 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở và 10 km đối với học sinh trung học phổ thông; giao thông đi lại khó khăn (phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá....).  Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các điều kiện quy định trên phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.
Chính phủ cũng hỗ trợ cho các Trường phổ thông dân tộc bán trú cơ sở vật chất và thiết bị như nhà ở, giường, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành; mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học. Trường hợp trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh thì được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức và được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2016.
2. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THƯỜNG TRÚ Ở NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM PHẢI NỘP LỆ PHÍ 9.000.000Đ/TRƯỜNG HỢP
            Công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là 9.000.000 đồng/trường hợp khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi là 4.500.000 đồng/trường hợp khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi là 4.500.000 đồng/trường hợp khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại UBND cấp xã. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là người Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài với mức phí là 150 đô la/trường hợp. Tổ chức con nuôi nước ngoài khi được cấp, gia hạn giấy phép hoạt động tại Việt Nam phải nộp lệ phí 65.000.000 đồng/giấy phép đối với cấp lần đầu và 35.000.000 đồng/giấy phép đối với trường hợp cấp gia hạn. Đây là quy định mới tại Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài.
            Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; người nhận các trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo con nuôi; người có công với cách mạng nhận con nuôi…
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
 
3. NGƯỜI TRỰC TIẾP ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN PHẢI CÓ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VỀ HÓA HỌC
Nghị định số 91/2016/NĐ-CP về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế  được Chính phủ ban hành ngày 01/7/2016 quy định: Người trực tiếp điều hành sản xuất của cơ sở sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn phải có trình độ đại học về hóa học; có 01 chuyên trách về an toàn hóa chất trình độ từ trung cấp trở lên, làm việc toàn thời gian tại cơ sở; có văn bản phân công chuyên trách an toàn hóa chất đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu về cất giữ, bảo quản hóa chất; xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất; có trang thiết bị, lực lượng ứng phó sự cố hóa chất; sau khi sản xuất ra sản phẩm, cơ sở sản xuất phải tiến hành kiểm nghiệm sản phẩm để xác định thành phần và hàm lượng hoạt chất trong chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn theo hồ sơ đăng ký lưu hành, nhập khẩu. Nếu qua kiểm nghiệm, sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì được phép lưu hành. Chế phẩm đăng ký lưu hành phải không có độc tính nhóm Ia, Ib, không có hoạt chất trong danh mục cấm, được sản xuất tại cơ sở đã công bố đủ điều kiện sản xuất. Mỗi chế phẩm của một nhà sản xuất chỉ được đăng ký một tên thương mại ở Việt Nam và không được trùng với tên thương mại của chế phẩm đã được cấp số đăng ký lưu hành trước đó còn hiệu lực; không được dùng một tên thương mại đặt cho hai hay nhiều chế phẩm của một nhà sản xuất. Hóa chất, chế phẩm đã hết hạn sử dụng mà không thể tái chế hoặc không bảo đảm chất lượng mà không thể khắc phục bị buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân có hóa chất, chế phẩm hoặc bao gói của hóa chất, chế phẩm buộc tiêu hủy phải chịu mọi chi phí cho việc tiêu hủy. Trường hợp xác định chế phẩm có lỗi hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng hoặc môi trường, chủ sở hữu số đăng ký lưu hành có trách nhiệm tạm dừng việc lưu hành chế phẩm; có văn bản thông báo cho Bộ Y tế và các tổ chức, cá nhân đang thực hiện việc phân phối chế phẩm; đồng thời thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc tạm dừng lưu hành và sử dụng chế phẩm. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ lô sản xuất, yếu tố lỗi hoặc nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng hoặc môi trường cũng như việc có thể hay không thể khắc phục yếu tố đó.
Ngoài các quy định trên, Nghị định còn quy định cụ thể nguyên tắc vận chuyển hóa chất, chế phẩm; xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất, chế phẩm; công bố, đăng ký trực tuyến đủ điều kiện sản xuất chế phẩm, đủ điều kiện thực hiện kiểm nghiệm chế phẩm, thực hiện khảo nghiệm chế phẩm…
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
4. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO TOÀN BỘ CHI PHÍ KHÁM SỨC KHỎE, CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN TRONG CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC, TRẠI GIAM, TRẠI TẠM GIAM
Ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí khám sức khỏe, chi phí điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tam giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và đảm bảo một phần chi phí khám sức khỏe, chi phí điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho người tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các đối tượng là thương binh, người bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, người nghèo, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng. Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Ngoài ra, các đối tượng là người nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện; học viên, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng nghiện chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng tự nguyện tham gia điều trị chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện...nếu đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện với đầy đủ hồ sơ đăng ký điều trị (theo mẫu) kèm các giấy tờ như: chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh hoặc hộ khẩu, giấy phép lái xe…sẽ được tiếp nhận tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại các cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và được sử dụng thuốc thay thế miễn phí do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Đối với người làm công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện thuộc các cơ sở điều trị công lập là công chức, viên chức, người lao động trực tiếp làm công việc xét nghiệm, khám và điều trị cho người bệnh tại cơ sở điều trị công lập được hưởng mức phụ cấp bằng 70% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có. Công chức, viên chức, người lao động làm công tác hành chính, tư vấn, dược và viên chức, người lao động trực tiếp làm công việc cấp phát thuốc cho người bệnh tại cơ sở điều trị công lập được hưởng mức phụ cấp bằng 30% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phục cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
5. DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MŨ BẢO HIỂM PHẢI CÓ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TCVN ISO 9001
            Doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm phải có hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng đáp ứng các yêu cầu quy định của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001; có tối thiều 01 nhân viên kỹ thuật có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành khoa học, kỹ thuật trở lên; có địa chỉ cụ thể, rõ ràng về địa điểm sản xuất; có diện tích mặt bằng để lắp đặt trang thiết bị sản xuất, kiểm tra chất lượng; trang thiết bị của dây chuyền sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để sản xuất mũ bảo hiểm có chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng; có phòng thử nghiệm đáp ứng yêu cầu quy định của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025.
Đây là những điều kiện bắt buộc đối với doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm được Chính phủ quy định tại Nghị định số 87/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về điều kiện kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy.
Doanh nghiệp phân phối mũ bảo hiểm phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, là hộ kinh doanh, hộ gia đình đã đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Các đại lý, cửa hàng bán lẻ mũ bảo hiểm phải có địa điểm cụ thể và địa chỉ rõ ràng; phải có biển hiệu ghi rõ đại lý hoặc cửa hàng bán lẻ mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy, được gắn hoặc treo tại vị trí mặt trước bên ngoài của đại lý hoặc cửa hàng ở vị trí dễ quan sát.
            Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu mũ bảo hiểm, doanh nghiệp và hộ gia đình phân phối mũ bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng theo quy định trong quá trình sản xuất, nhập khẩu mũ bảo hiểm; lưu giữ hồ sơ chất lượng mũ bảo hiểm; công khai danh sách các đại lý, cửa hàng bán lẻ mũ bảo hiểm thuộc hệ thống của doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết tại trụ sở của doanh nghiệp; cung cấp bản sao giấy chứng nhận hợp quy mũ bảo hiểm cho đại lý, cửa hàng bán lẻ mũ bảo hiểm.
            Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
6. CÁ NHÂN ĐỦ 15 TUỔI TRỞ LÊN, KHÔNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐƯỢC THAM GIA ĐÓNG GÓP CHƯƠNG TRÌNH HƯU TRÍ BỔ SUNG TỰ NGUYỆN
            Ngày 01/7/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2016/NĐ-CP quy định về chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện thông qua việc hình thành quỹ hưu trí từ sự đóng góp tự nguyện của người tham gia quỹ và người sử dụng dưới hình thức tài khoản hưu trí cá nhân; việc quản lý, đầu tư, chi trả và giám sát quỹ hưu trí.
            Đối tượng áp dụng gồm: Người sử dụng lao động đóng góp cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao động; người lao động và cá nhân đủ 15 tuổi trở lên, không làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động; doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện; các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ liên quan đến việc thiết lập, hoạt động, quản lý, giám sát quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện. Nhà nước khuyến khích phát triển chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện thông qua các chính sách ưu đãi quy định tại pháp luật về thuế và quản lý, giám sát việc thực hiện chương trình này thông qua việc ban hành chính sách, chế độ bảo đảm quỹ hưu trí hoạt động công khai, minh bạch bảo vệ quyền, lợi ích của người tham gia đóng quỹ.
Theo đó, người tham gia đóng góp chương trình hưu trí tự nguyện có thể thực hiện đóng góp thông qua người sử dụng lao động hoặc đóng góp trực tiếp chương trình hưu trí. Số tiền thanh toán từ tài khoản hưu trí cá nhân phụ thuộc vào giá trị tài khoản hưu trí cá nhân và kế hoạch chi trả quy định tại hợp đồng tham gia quỹ hưu trí và văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong quá trình chi trả, tài khoản hưu trí cá nhân được tiếp tục đầu tư tại quỹ hưu trí theo lựa chọn của người tham gia quỹ. Đồng thời người tham gia quỹ sẽ nhận chi trả từ tài khoản hưu trí cá nhân và được lựa chọn nhận chi trả theo chế độ hàng tháng hoặc một lần. Thời gian nhận chi trả hàng tháng khi người tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 10 năm. Mức chi trả hàng tháng khi đến tuổi về hưu do đối tượng nhận chi trả lựa chọn nhưng tối đa không vượt quá tổng giá trị tài khoản hưu trí cá nhân ở thời điểm nghỉ hưu chia cho 120 tháng. Sau 10 năm, người tham gia quỹ có thể nhận chi trả một lần. Trường hợp mức chi trả hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định hiện hành thì mức chi trả hàng tháng tối đa không vượt quá mức lương cơ sở cho đến khi tất toán tài khoản hưu trí cá nhân.
            Doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí có trách nhiệm đền bù thiệt hại cho người tham gia quỹ khi thực hiện đầu tư không đúng với quy định hoặc chính sách đầu tư của quỹ hưu trí; xác định sai giá trị tài sản ròng của quỹ hưu trí; phân bố kết quả đầu tư và xác định sai giá trị tài khoản hưu trí cá nhân. Ngoài ra, doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí còn có trách nhiệm cung cấp tài liệu giới thiệu về quỹ hưu trí cho các đối tượng tham gia quỹ hưu trí; hàng tháng phải lập báo cáo giá trị tài khoản hưu trí cá nhân và gửi cho người tham gia quỹ  trong vòng 10 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc tháng; Duy trì, cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp về thông tin cơ bản của mỗi quỹ hưu trí do doanh nghiệp quản lý; thực hiện chế độ hạch toán, kế toán báo cáo tài chính theo quy định và báo cáo hàng năm của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí cần phải được kiểm toán độc lập.
            Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
7. 5 CẤP ĐỘ BẢO ĐẢM HỆ THỐNG AN TOÀN THÔNG TIN
Nhằm tăng cường bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức nhà nước và hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, ngày 01/7/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Theo đó, việc bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trong hoạt động của cơ quan, tổ chức được thực hiện thường xuyên, liên tục từ khâu thiết kế, xây dựng, vận hành đến khi hủy bỏ; tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; được thực hiện một cách tổng thể, đồng bộ, tập trung trong việc đầu tư các giải pháp bảo vệ, có sự dùng chung, chia sẻ tài nguyên để tối ưu hiệu năng, tránh đầu tư thừa, trùng lặp; việc phân bổ, bố trí nguồn lực cần được thực hiện theo thứ tự ưu tiên từ cấp độ cao xuống thấp.
            Hệ thống thông tin được phân loại theo thuộc tính bí mật gồm 5 cấp độ và theo chức năng phục vụ hoạt động nghiệp vụ. Trong đó, hệ thống thông tin cấp độ 1 là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức và chỉ xử lý thông tin công cộng. Hệ thống thông tin cấp độ 2 được xác định là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức và có xử lý thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng nhưng không xử lý thông tin bí mật nhà nước. Hệ thống thông tin cấp độ 3 là hệ thống tin xử lý thông tin bí mật nhà nước hoặc hệ thống phục vụ quốc phòng, an ninh khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại tới quốc phòng, an ninh quốc gia. Hệ thống thông tin cấp độ 4 là hệ thống thông tin quốc gia phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, yêu cầu vận hành 24/7 và không chấp nhận ngừng vận hành mà không có kế hoạch trước; hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin dùng chung phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức trên phạm vi toàn quốc; hệ thống thông tin điều khiển công nghiệp trực tiếp phục vụ điều khiển, vận hành hoạt động bình thường của các công trình xây dựng câp I theo phân cấp của pháp luật về xây dựng. Hệ thống thông tin cấp độ 5 là hệ thống thông tin xử lý thông tin bí mật nhà nước hoặc hệ thống phục vụ quốc phòng, an ninh, khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại đặc biệt nghiêm trọng tới quốc phòng, an ninh quốc gia; hoặc là hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ dữ liệu tập trung đối với một số loại hình thông tin, dữ liệu đặc biệt quan trọng của quốc gia; hoặc là hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phục vụ kết nối liên thông hoạt động của Việt Nam với quốc tế…
            Người đứng đầu của cơ quan, tổ chức là chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo và phụ trách công tác bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức mình.Trong trường hợp chưa có đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin độc lập, người đứng đầu cơ quan, tổ chức là chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm chỉ định đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin làm nhiệm vụ chuyên trách về an toàn thông tin; thành lập hoặc chỉ định bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin trực thuộc đơn vị chuyên trách về công nghệ thông  tin.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
8. TĂNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ TRONG KHÁNG CHIẾN LÊN ĐẾN 540.000 ĐỒNG/THÁNG
            Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 29/2016/QĐ-TTg ngày 05/7/2016 về việc điều chỉnh chế độ trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2016, tăng chế độ trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến từ 360.000 đồng/tháng lên 540.000 đồng/tháng. Trường hợp thanh niên xung phong từ trần kể từ ngày 01/01/2016 nhưng chưa được điều chỉnh mức trợ cấp này thì người tổ chức mai tang được truy lĩnh khoản tiền chênh lệch do điều chỉnh trợ cấp kể từ ngày 01/01/2016 đến tháng thanh niên xung phong từ trần.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2016.
 
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 
 
Bộ Nội vụ đang trình Chính phủ Dự thảo lần 2 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng áp dụng đối với công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, gia đình, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
Theo đó, khi khen thưởng và xét trình cấp trên khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Khi xét khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội nếu có nhiều tập thể, cá nhân cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn tập thể có tỷ lệ nữ cao và cá nhân nữ để xét khen thưởng. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung. Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương không đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, huân chương cho tâp thể, cá nhân khi sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn. Trong một năm chỉ đề nghị một trong các hình thức khen thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, huân chương hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân (trừ hình thức khen thưởng đột xuất).
Các loại hình khen thưởng gồm: Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khen thưởng theo theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận). Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.  Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
            Về hình thức thi đua, cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo đợt khi đã xác định rõ mục tiêu, nội dung, giải pháp, thời gian và  thực hiện việc tổng kết khen thưởng theo thẩm quyền. Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương khi tổ chức phát động phong trào thi đua từ 03 năm trở lên gửi kế hoạch về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng hình thức Bằng khen Thủ tướng Chính phủ hoặc 'Huân chương Lao động' hạng ba ('Huân chương Bảo vệ Tổ quốc' hạng ba). Các Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương có trách nhiệm tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân được khen thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu 'Chiến sĩ thi đua toàn quốc' được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm nhân rộng điển hình tiên tiến.
Về danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Dự thảo Nghị định quy định căn cứ tình hình thực tế bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quy định tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu 'Chiến sĩ thi đua cơ sở'. Đối với tập thể có phong trào thi đua hiệu quả nhiều cá nhân có sáng kiến, giải pháp đem lại hiệu quả cao, tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu 'Chiến sĩ thi đua cơ sở' không quá 20% tổng số cá nhân đạt danh hiệu 'Lao động tiên tiến', 'Chiến sĩ tiên tiến'.
Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm, căn cứ vào nhiệm vụ chính trị được giao để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao công tác thi đua, khen thưởng. Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 

1.  Hỏi: Xin hỏi quyền tự do báo chí của công dân?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Báo chí được Quốc hội ban hành ngày 05/4/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, quyền tự do báo chí của công dân được quy định như sau:
- Sáng tạo tác phẩm báo chí.
- Cung cấp thông tin cho báo chí.
- Phản hồi thông tin trên báo chí.
- Tiếp cận thông tin báo chí.
- Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí.
- In, phát hành báo in.
2. Hỏi: Quyền  tự do ngôn luận trên báo chí của công dân được quy định như thế nào?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Báo chí được Quốc hội ban hành ngày 05/4/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân được quy định như sau:
-  Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới.
- Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Hỏi: Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân?
* Trả lời: Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân được quy định tại Luật Báo chí như sau:
- Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác của công dân phù hợp với tôn chỉ, mục đích và không có nội dung quy định các hành vi bị nghiêm cấmtại Điều 9 của Luật này; trong trường hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu.
  - Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến.
4. Hỏi: Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Báo chí được Quốc hội ban hành ngày 05/4/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân như sau:
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí và để báo chí phát huy đúng vai trò của mình.
- Báo chí, nhà báo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và được Nhà nước bảo hộ. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
- Báo chí không bị kiểm duyệt trước khi in, truyền dẫn và phát sóng./.
 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 18/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:31:34)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 11/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:27:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:25:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)