Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 18/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/10/2016 09:31:34)









 

VĂN BẢN MỚI
 
1. Phụ gia thực phẩm bán lẻ phải ghi nhãn đầy đủ theo quy định an toàn thực phẩm.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn phải có diện tích tối thiểu 50.000m2 trở lên.
3. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới không được phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
4.Cá nhân tham gia thẩm tra an toàn giao thông phải có chứng chỉ thẩm tra viên do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp và còn hạn sử dụng.
5. Các điều kiện về hoạt động giám định tư pháp xây dựng.
6. Hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc được tiến hành ở 03 cấp.
7. Than trôi chỉ được phép bán trực tiếp cho đơn vị thu mua khi đã đáp ứng nhu cầu sử dụng cho người thu gom. 
 
 
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?
2. Cho biết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?
3. Chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng?
4. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội của người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài?
 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. PHỤ GIA THỰC PHẨM BÁN LẺ PHẢI GHI NHÃN ĐẦY ĐỦ THEO QUY ĐỊNH AN TOÀN THỰC PHẨM
Ngày 01/7/2016 Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế.
            Theo đó, để được sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở phải có đủ các điều kiện sau: có diện tích để bố trí khu vực sản xuất thực phẩm, các khu vực phụ trợ và thuận tiện cho hoạt động sản xuất, bảo quản và vận chuyển thực phẩm; môi trường khu vực sản xuất, bảo quản thực phẩm không bị ngập nước, đọng nước, không có côn trùng, không bị ô nhiễm bụi, hóa chất độc hại và các nguồn gây ô nhiễm khác; quy trình sản xuất thực phẩm phải được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng; nơi tập kết, xử lý chất thải phải thiết kế xây dựng ở ngoài khu vực nhà xưởng sản xuất thực phẩm và bảo đảm vệ sinh; vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải có bề mặt nhẵn, không thấm nước, không thôi nhiễm chất độc hại ra thực phẩm, ít bị bào mòn do các chất tẩy rửa, tẩy trùng gây ra và dễ lau chùi, khử trùng; bảo đảm thông thoáng cho các khu vực của cơ sở và phù hợp với yêu cầu loại hình sản xuất thực phẩm; dễ bảo dưỡng và làm vệ sinh; Bảo đảm ánh sáng để đáp ứng yêu cầu sản xuất, kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm; bảo đảm đủ nước sạch để sản xuất thực phẩm và để rửa tay, vệ sinh thiết bị, dụng cụ và vệ sinh cơ sở phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống; có đủ dụng cụ thu gom chất thải rắn có nắp đậy, hệ thống xử lý chất thải phải được vận hành thường xuyên và chất thải được xử lý đạt các tiêu chuẩn theo quy định về vệ sinh môi trường …
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: nguyên liệu sử dụng trong sản xuất phải đáp ứng quy chuẩn an toàn thực phẩm; bao bì chứa đựng phải bảo đảm chắc chắn, an toàn, không thôi nhiễm các chất độc hại. Các cơ sở kinh doanh phụ gia thực phẩm phải công khai danh mục tên nhóm với tên sản phẩm hoặc với mã số quốc tế của sản phẩm, nguồn gốc và các thông tin liên quan tại cơ sở. Việc bảo quản, bày bán phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm phải được thực hiện tại khu vực riêng trong cơ sở kinh doanh thực phẩm. Không được bày bán phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến với các hóa chất dùng cho mục đích khác và sản phẩm không phải là thực phẩm trong cùng một cơ sở kinh doanh. Phụ gia thực phẩm bán lẻ phải ghi nhãn đầy đủ theo quy định đối với đơn vị đóng gói nhỏ nhất đã được công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
 
2. ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CẢNG CẠN PHẢI CÓ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU 50.000M2 TRỞ LÊN
Ngày 01/7/2016 Chính phủ đã ban hành Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
Theo Nghị định 68 năm 2016, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận kinh doanh hàng miễn thuế là: vị trí cửa hàng được đặt tại khu vực cách ly cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt quốc tế, cảng biển loại 1; trong nội địa; trên chuyến bay quốc tế. Kho chứa hàng được đặt cùng với cửa hàng miễn thuế hoặc trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế hoặc thuộc địa bàn hoạt động hải quan ngoài cửa khẩu; cửa hàng phải có phần mềm quản lý hàng hóa xuất, nhập, tồn trong cửa hàng; đáp ứng yêu cầu sao lưu, kết xuất dữ liệu, có hệ thống camera theo quy định.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận kinh doanh hàng miễn thuế theo hướng dẫn của Nghị định 68/NĐ-CP gồm: văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản sao); sơ đồ thiết kế khu vực cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế (bản sao); giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế (bản sao); mô tả phần mềm quản lý kinh doanh hàng miễn thuế; giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy (bản sao)….
Ngoài ra, Nghị định 68 năm 2016 còn quy định cụ thể trình tự cấp; việc tạm dừng kinh doanh, thu hồi giấy chứng nhận; mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu cửa hàng miễn thuế và hướng dẫn thủ tục cấp, tạm dừng, chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, kho xăng dầu, kho hàng không kéo dài.
Một nội dung quan trọng khác của Nghị định là, để được công nhận địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn cần phải đáp ứng các điều kiện: diện tích tối thiểu từ 50.000 m2 trở lên; có phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn và đáp ứng yêu cầu sao lưu, kết xuất dữ liệu để phục vụ báo cáo, thống kê, lưu trữ; có hệ thống camera giám sát.
Hồ sơ công nhận địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn gồm: văn bản đề nghị công nhận; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (01 bản sao); mô tả phần mềm quản lý địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn; giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm (bản sao); sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (bản sao); quy chế hoạt động; giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy (bản sao). Nghị định còn hướng dẫn địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính.
            Nghị định 68/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/7/2016.
 
3. TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI KHÔNG ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Đây là một trong những nguyên tắc được quy định tại Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, bao gồm xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự.
Theo đó, Nghị định nêu rõ, chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới không được kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới hoặc có liên quan trực tiếp với tổ chức kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới. Nếu tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới là công ty cổ phần thì tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới chỉ được nắm giữ không quá 10% cổ phần của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, tổ chức sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị đăng kiểm, đơn vị đăng kiểm lập 01 bộ hồ gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam, bao gồm: Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới; Danh sách trích ngang các chức danh làm việc tại đơn vị đăng kiểm kèm hợp đồng lao động theo quy định hoặc quyết định tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ kiểm định; Quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách dây chuyền kiểm định và người đứng đầu đơn vị đăng kiểm; Danh mục thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu theo quy định.Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế, kết quả đánh giá được lập thành biên bản theo mẫu. Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong thời hạn 05 ngày làm việc; nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thông báo bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc để tổ chức khắc phục và tiến hành kiểm tra, đánh giá lại.
Ngoài ra, tổ chức kinh doanh hoạt động kiểm định xe cơ giới phải đáp ứng các điều kiện như: Có nhà văn phòng, phòng chờ cho lái xe và người đưa xe vào kiểm định; có hệ thống đường cho xe cơ giới ra vào xưởng kiểm định, đường giao thông nội bộ; Đơn vị đăng kiểm phải có diện tích mặt bằng tối thiểu là 1.250m2; Bãi đỗ xe phải được phủ bê tông nhựa; Xưởng kiểm định phải có kích thước thông xe tối thiểu 30x4x3,5m; Đăng kiểm viên xe cơ giới phải có trình độ đại học chuyên ngành cơ khí ô tô; Thiết bị kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định; Tính năng kỹ thuật của thiết bị phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn.…
            Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
4. CÁ NHÂN THAM GIA THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG PHẢI CÓ CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN DO TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM CẤP VÀ CÒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
Cá nhân tham gia thẩm tra an toàn giao thông phải có chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ còn giá trị sử dụng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp; chứng chỉ có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Việc cấp đổi chứng chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01 - 03 tháng trước khi chứng chỉ hết hạn sử dụng. Chứng chỉ sẽ bị thu hồi trong các trường hợp: Tẩy, xóa, sửa chữa nội dung chứng chỉ; Cho thuê, mượn để sử dụng trái quy định; Phát hiện có sự không trung thực về điều kiện của học viên trong hồ sơ đăng ký học của học viên hoặc được cấp trong trường hợp cơ sở đào tạo vi phạm quy định buộc phải thu hồi Giấy chấp thuận đào tạo.
Đây là một trong những nội dung được quy định tại Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Ngoài ra, nhà thầu tư vấn thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng điều kiện sau: Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và nhóm B, phải có ít nhất 10 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 04 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông; Đối với dự án nhóm C và công trình đường bộ đang khai thác, phải có ít nhất 05 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 01 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông.
Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ phải là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật; Bảo đảm phòng học có quy mô và tiện nghi phù hợp với số lượng học viên; diện tích phòng học tối thiểu đạt 1,5 m2/chỗ học; Có phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập; Có số giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy ít nhất 40% số lượng chuyên đề của chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; Tài liệu giảng dạy phải được in, đóng thành quyển kèm theo bộ đề kiểm tra của chương trình đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; Nội dung tài liệu giảng dạy phù hợp với quy định của Bộ Giao thông vận tải về chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; Người phụ trách khóa học có kinh nghiệm 05 năm trở lên trong việc tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn hoặc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực giao thông vận tải và phải được Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
5. CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Ngày 01/7/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Theo đó, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc cần phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện một trong các công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng, kiểm định xây dựng, giám sát thi công xây dựng phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng. Riêng đối với giám định viên tư pháp xây dựng ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành thì còn phải đáp ứng các điều kiện như: Có kinh nghiệm thực hiện một trong các công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý Nhà nước về xây dựng đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng; Có kinh nghiệm thực hiện một trong các công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung giám định tư pháp xây dựng và có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng theo quy định đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình; Có chứng chỉ hành nghề chủ trì khảo sát xây dựng hoặc chủ trì thiết kế xây dựng trong trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình;…
Đối với tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng cần phải được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện năng lực như: có người quản lý trực tiếp hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, có bằng đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực thí nghiệm của tổ chức; có thí nghiệm viên tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên và có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp cho mỗi lĩnh vực thí nghiệm và phải đáp ứng các yêu cầu chung của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2007. Trong thời gian 36 tháng kể từ ngày 01/7/2016, tổ chức có quyết định công nhận năng lực thực hiện các phép thử của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải tiến hành đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng nếu có nhu cầu tiếp tục hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
6. HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC ĐƯỢC TIẾN HÀNH Ở 03 CẤP
            Tại Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc nêu rõ: Căn cứ vào mức độ sự cố hóa chất độc, việc tổ chức, thực hiện ứng phó được tiến hành ở 3 cấp: Cấp cơ sở; cấp tỉnh và cấp Quốc gia. Trong đó, ứng phó cấp cơ sở thực hiện khi sự cố hóa chất độc xảy ra trong phạm vi quản lý của cơ sở hóa chất độc hoặc liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tồn trữ, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất độc của cơ sở hóa chất độc, trong khả năng ứng phó của cơ sở. Ứng phó cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp: Sự cố hóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở; Sự cố hoá chất độc nhưng chưa xác định được nguồn gốc trong phạm vi quản lý của tỉnh. Ứng phó cấp Quốc gia thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp: Sự cố hoá chất độc có nguy cơ phát tán lượng hóa chất vượt ngưỡng khối lượng quy định hoặc vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh; Sự cố hóa chất độc xảy ra trên biển ngoài phạm vi quản lý hành chính của tỉnh hoặc sự cố hoá chất độc nhưng chưa xác định được nguồn gốc có nguy cơ ảnh hưởng đến nhiều tỉnh; Sự cố hóa chất độc xảy ra tại các công trình trọng điểm quốc gia trong phạm vi quản lý của tỉnh.
Các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc này cần phải thực hiện dựa trên các nguyên tắc như: Bên gây ra sự cố hóa chất độc phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra theo quy định của pháp luật; Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố hóa chất độc, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường; Giám sát chặt chẽ nguy cơ lan tỏa hóa chất độc vào đường bờ để xác định thứ tự ưu tiên và tiến hành các biện pháp bảo vệ các khu vực ưu tiên bảo vệ; Đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ trong ứng phó sự cố; Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó;…
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là cơ quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc quốc gia; Chỉ đạo, huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của các Bộ, ngành, địa phương, các lực lượng ứng phó sự cố tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc xảy ra theo phân cấp quy định; Chỉ đạo tổ chức diễn tập, hiệp đồng, phối hợp các lực lượng trong ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia; Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của các nước có liên quan để xử lý sự cố hóa chất độc xảy ra trên vùng biển hoặc vùng nước tiếp giáp với các nước khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Bên cạnh các nội dung trên, Quyết định còn quy định các công tác chuẩn bị ứng phó, tổ chức ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG 
 
7. THAN TRÔI CHỈ ĐƯỢC PHÉP BÁN TRỰC TIẾP CHO ĐƠN VI THU MUA KHI ĐÃ ĐÁP ỨNG NHU CẦU SỬ DỤNG CHO NGƯỜI THU GOM
Than trôi là than do mưa, lũ xói mòn, cuốn trôi từ các điểm lộ vỉa, khu vực khai thác, bãi thải, kho chứa than, điểm tập kết, chung chuyển than theo dòng chảy của các sông, suối, lạch, rãnh trôi ra ngoài ranh giới quản lý, bảo vệ của các đơn vị thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng công y Đông Bắc do người thu gom thu gom được. Do vậy, than trôi ngoài phần để đáp ứng nhu cầu sử dụng trực tiếp của người thu gom (nếu có) thì chỉ được phép tiêu thụ theo hình thức bán trực tiếp cho đơn vị thu mua. Việc thu mua than trôi của TKV và Tổng công ty Đông Bắc là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu nhằm giảm tổn thất tài nguyên than, góp phần ngăn chặn tình trạng kinh doanh than trái phép. Đây là nguyên tắc được Bộ Công Thương quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BCT ngày 11/7/2016 quy định về việc quản lý than trôi.
Dựa trên khối lượng, chất lượng than trôi làm căn cứ để thanh toán giữa đơn vị thu mua và người thu gom được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa người thu gom và đơn vị thu mua, căn cứ tiêu chuẩn chất lượng than theo Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn cơ sở; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì xác định bằng các trang thiết bị, phương tiện của cơ quan giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Giá thu mua than trôi là giá bán (chưa có thuế GTGT) của TKV, Tổng công ty Đông Bắc cho các hộ sử dụng trong nước do TKV, Tổng công ty Đông Bắc xây dựng và công bố cho từng chủng loại than theo Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn cơ sở tương ứng, sau khi đã trừ đi các chi phí và các khoản thuế mà TKV, Tổng công ty Đông Bắc phải nộp theo quy định.
Mỗi năm 02 lần, Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc có trách nhiệm lập báo cáo riêng về tình hình thực hiện công tác thu mua than trôi gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có than trôi, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường.Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất sau 15 ngày của kỳ báo cáo.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2016 và thay thế Quyết định số 29/2008/QĐ-BCT ngày 22/8/2008. 
 
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI 
 
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang soạn thảo Dự thảo Nghị định quy định về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai. Dự thảo gồm: 5 chương, 32 điều quy định việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Hệ thống thông tin đất đai gồm: hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai, hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm cung cấp thông tin đất đai cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Theo Dự thảo này, việc quản lý hệ thống thông tin đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai thông qua các hình thức: mạng internet; mạng chuyên dùng; cổng thông tin điện tử về đất đai do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đất đai quy định; dịch vụ tin nhắn; phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu; hợp đồng khai thác, sử dụng dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.
Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai phải trả phí và chi phí cung cấp dữ liệu gồm các loại phí sau: Phí khai thác và sử dụng dữ liệu đất đai; chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu; chi phí gửi tài liệu. Mức phí cụ thể được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trong cơ sở dữ liệu đất đai Quốc gia.
Khi thực hiện khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai, các cá nhân, tổ chức phải đăng ký và được cấp quyền truy cập. Sau khi được cấp quyền truy cập, các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đúng các quy định: truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được làm lộ địa chỉ, mã khoá truy cập đã được cấp; khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai; quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 17, 18 và các biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 

1. Hỏi: Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?
* Trả lời:Theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc thì Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:
 
 
 
Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
 
 
 
=
Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện + Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc x Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
     
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện + Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
                 
 
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
- Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì:
a) Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54, Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 6 của Nghị định này;
b) Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
6. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 58 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Bảo hiểm xã hội một lần của người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Hỏi: Cho biết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc thì chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
c) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
3. Người quy định tại Khoản 2 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.
4. Người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết;
b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
d) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.
5. Thân nhân của người lao động bị chết được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động chết không thuộc quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
6. Mức trợ cấp tuất một lần:
a) Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều 11 của Nghị định này.
b) Đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu chết được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Đối với thân nhân người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì trợ cấp tuất một lần được giải quyết như đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng.
 
3. Hỏi: Chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc thì chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng được quy định như sau:
1. Người đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người đang hưởng lương hưu chết, đồng thời thân nhân được nhận trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Mục 5 Chương III của Luật bảo hiểm xã hộivà quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này.
2. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì:
a) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động chết;
b) Thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đang hưởng trước khi chết.
3. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đã nghỉ việc mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người đang hưởng trợ cấp chết, đồng thời thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:
a) Đối với người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
b) Đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này mà có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì thực hiện chế độ tử tuất đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết.
4. Người vừa hưởng lương hưu vừa hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất như người đang hưởng lương hưu chết.
5. Thân nhân dưới 18 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
 
4. Hỏi: Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội của người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc thì mức đóng và phương thức đóng của người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được quy định như sau:
1. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội trong thời gian hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:
a) Bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước đó của người lao động, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định trên được thực hiện hằng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần.
3. Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có phu nhân hoặc phu quân có trách nhiệm:
a) Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của phu nhân hoặc phu quân theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 trên bđể đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 và Khoản 1 Điều 99 của Luật Bảo hiểm xã hội./.
 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 11/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:27:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:25:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 30/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/05/2016 14:44:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 23/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/05/2016 12:17:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 16/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/05/2016 11:03:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 09/05/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/05/2016 14:48:22)