Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 29/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(13/10/2016 09:43:50)
VĂN BẢN MỚI
1. Hỗ trợ 4 triệu đồng/hecta cho việc khoanh nuôi tái sinh tự nhiên rừng ven biển.
2. Cổng thông tin điện tử Hải quan sẽ phản hồi cho người sử dụng không quá 01 phút.
3. Đến năm 2020, 50% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
4.Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Bắc Kạn với hạn mức vốn 37,506 triệu USD.
5. Xây dựng bộ sách 3D của 54 dân tộc và 54 phim tài liệu, phim chuyên đề giới thiệu về tộc người hoặc về văn hóa, lễ hội dân gian của 54 dân tộc Việt Nam.
6. Quy định các tiêu chí vùng xã đặc biệt khó khăn vùng ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020.
7. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
2. Cổng thông tin điện tử Hải quan sẽ phản hồi cho người sử dụng không quá 01 phút.
3. Đến năm 2020, 50% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
4.Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Bắc Kạn với hạn mức vốn 37,506 triệu USD.
5. Xây dựng bộ sách 3D của 54 dân tộc và 54 phim tài liệu, phim chuyên đề giới thiệu về tộc người hoặc về văn hóa, lễ hội dân gian của 54 dân tộc Việt Nam.
6. Quy định các tiêu chí vùng xã đặc biệt khó khăn vùng ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020.
7. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định về kiểm toán nội bộ.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Thông tin nào công dân không được tiếp cận?
2. Thông tin nào công dân được tiếp cận có điều kiện?
3. Hình thức, thời điểm công khai thông tin ?
4. Việc xử lý thông tin công khai không chính xác?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Dự thảo Nghị định quy định về kiểm toán nội bộ.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Thông tin nào công dân không được tiếp cận?
2. Thông tin nào công dân được tiếp cận có điều kiện?
3. Hình thức, thời điểm công khai thông tin ?
4. Việc xử lý thông tin công khai không chính xác?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. HỖ TRỢ 4 TRIỆU ĐỒNG/HECTA CHO VIỆC KHOANH NUÔI TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG VEN BIỂN
Ngày 23/8/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2016/NĐ-CP quy định về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu.
Theo đó, các địa phương rà soát, chuyển đổi những diện tích đất ven biển quy hoạch trồng rừng sản xuất hoặc thuộc các loại đất khác mà đang bị xói lở hoặc bị ảnh hưởng của cát bay, cát di động nghiêm trọng, để quy hoạch trồng rừng phòng hộ ven biển; trường hợp khu rừng ven biển đã giao cho hộ gia đình, tổ chức kinh tế nhưng có tầm quan trọng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu thì Nhà nước xem xét thu hồi, mua lại hoặc bồi thường giá trị tài sản mà hộ gia đình, tổ chức đó đã đầu tư theo quy định của pháp luật để quy hoạch trồng rừng phòng hộ ven biển; tổ chức rà soát, chuyển các công trình xây dựng có ảnh hưởng hoặc nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng phòng hộ của rừng ven biển ra khỏi khu vực quy hoạch rừng phòng hộ ven biển xung yếu và rất xung yếu, hành lang bảo vệ bờ biển. Đối với diện tích đất quy hoạch để bảo vệ và phát triển rừng ven biển nhưng người sử dụng đất tự ý chuyển đổi sai mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm thì Nhà nước thu hồi đất.
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí sự nghiệp kinh tế cho khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng ven biển với mức kinh phí hỗ trợ khoán bảo vệ rừng ven biển tối đa bằng 1,5 lần so với mức bình quân khoán bảo vệ rừng phòng hộ theo quy định hiện hành; mức kinh phí khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 4 triệu đồng/hécta trong thời gian 5 năm (bình quân 800.000 đồng/hécta/năm); kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên 50.000 đồng/hécta, chỉ thực hiện năm đầu tiên đối với diện tích mới khoán.
Tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân đầu tư bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ven biển được hưởng toàn bộ sản phẩm từ nguồn vốn đầu tư; được phát triển các thương hiệu sản phẩm kinh doanh có nguồn gốc từ môi trường rừng và hệ sinh thái rừng ven biển; được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư theo quy định khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng và trong một số trường hợp sẽ được miễn tiền thuê rừng ven biển đồng thời có nghĩa vụ bảo vệ, không làm suy giảm diện tích và chất lượng rừng được giao, khoán, cho thuê; trồng, chăm sóc, bảo vệ, nuôi dưỡng rừng đến khi thành rừng theo quy định; tổ chức phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo vệ môi trường, cảnh quan; không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh du lịch sinh thái và dịch vụ môi trường rừng ven biển có nghĩa vụ chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng theo mức và cơ chế chi trả do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; xây dựng cơ chế chia sẻ trách nhiệm và lợi ích có sự đồng thuận của các đối tượng tham gia đầu tư và liên kết.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2016.
2. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HẢI QUAN SẼ PHẢN HỒI CHO NGƯỜI SỬ DỤNG KHÔNG QUÁ 01 PHÚT
Để đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng đối tượng trong việc cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử, ngày 19/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2016/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử.
Theo đó, bên sử dụng thông tin gồm: các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các thủ tục hành chính khác; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường; các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng; các tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền truy cập vào Cổng thông tin hải quan bằng tài khoản do Tổng cục Hải quan cấp để sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử dưới dạng văn bản điện tử và thực hiện kết nối hệ thống thông tin với Cổng thông tin hải quan để sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử dưới dạng dữ liệu điện tử.
Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử gồm chỉ tiêu thông tin và bản mô tả, ghi chú (theo mẫu). Thông tin tờ khai hải quan điện tử cung cấp dưới dạng văn bản điện tử và dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký số của Tổng cục Hải quan. Riêng thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng chỉ được cung cấp khi có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời gian không quá 01 phút kể từ khi nhận được yêu cầu, Cổng thông tin hải quan sẽ phản hồi cho bên sử dụng các thông tin về tờ khai hải quan điện tử hoặc thông báo lý do trong trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc không có thông tin tờ khai hải quan điện tử.
Để kết nối với Cổng thông tin hải quan, hệ thống tiếp nhận thông tin tờ khai hải quan điện tử của bên sử dụng thông tin cần phải áp dụng chữ ký số có hiệu lực theo quy định của pháp luật; thực hiện việc mã hóa đường truyền; đảm bảo an toàn thông tin theo quy định và tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Hải quan công bố, bao gồm: chỉ tiêu thông tin, định dạng dữ liệu, phương thức kết nối, tần suất trao đổi thông tin.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016.
3. ĐẾN NĂM 2020, 50% XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
Ngày 16/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
Cụ thể, đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%, trong đó miền núi phía Bắc: 28,0%; đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; đồng bằng sông Cửu Long: 51%. Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã; cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí; cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã; nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
Các giải pháp để đạt được mục tiêu gồm: Xây dựng, ban hành chính sách đối với các vùng đặc thù, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu, trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; huy động tối đa nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai chương trình; từ năm 2017, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định để lại ít nhất 80% cho ngân sách xã số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ 100% từ ngân sách Nhà nước cho tất cả các xã để thực hiện công tác quy hoạch, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng và đào tạo nghề cho lao động nông thôn…
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/8/2016.
4. HỖ TRỢ KINH DOANH CHO NÔNG HỘ TỈNH BẮC KẠN VỚI HẠN MỨC VỐN TỐI ĐA 37,506 TRIỆU USD
Ngày 17/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1638/QĐ-TTg phê duyệt chủ trương đầu tư dự án của các tỉnh: Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) nhằm đóng góp vào quá trình giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn và Cao Bằng. Các dự án sẽ góp phần nâng cao thu nhập và giảm mức độ dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu của hộ nghèo và cận nghèo tại các xã mục tiêu của dự án một cách bền vững. Kết quả chính của dự án tại thời điểm dự án kết thúc, tỉ lệ giảm nghèo tại các xã trong dự án cao hơn 20% so với mức trung bình của các xã không trong dự án.
Theo đó, dự án hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn với hạn mức vốn là 37,506 triệu USD, trong đó vốn ODA vay IFAD là 21,25 triệu USD, thực hiện từ 2017 - 2022. Dự án được thực hiện tại 35 xã thuộc 4 huyện: Ba Bể (8 xã), Pác Nặm (10 xã), Ngân Sơn (8 xã), Na Rì (9 xã) và hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị tại 2 xã thuộc huyện Bạch Thông.
Về cơ chế tài chính đối với nguồn vốn đối ứng, ngân sách địa phương bố trí; ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương phần vốn đối ứng cho các nội dung đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/8/2016.
5. XÂY DỰNG BỘ SÁCH 3D CỦA 54 DÂN TỘC VÀ 54 PHIM TÀI LIỆU, PHIM CHUYÊN ĐỀ GIỚI THIỆU VỀ TỘC NGƯỜI HOẶC VỀ VĂN HÓA, LỄ HỘI DÂN GIAN CỦA 54 DÂN TỘC VIỆT NAM
Từ năm 2016 đến năm 2020 biên tập, biên soạn và phát hành dưới dạng sách in 1.500 công trình, tác phẩm được chọn lọc từ kho tài liệu hơn 2.500 tác phẩm, công trình đã được nghiên cứu, sưu tầm, sáng tác; xuất bản dưới dạng ebook 1.500 sách điện tử được chuyển từ 1.500 tác phẩm, công trình sách in đã xuất bản nêu trên; bảo đảm dễ dàng, thuận lợi sử dụng, truy cập trên máy tính để bàn và trên các thiết bị điện tử cầm tay với hệ điều hành phù hợp, thông dụng;, giới thiệu về những đặc trưng của từng dân tộc, ngôn ngữ, địa bàn cư trú, phân bố dân cư, hoạt động kinh tế, sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng dân gian, nghề thủ công truyền thống, các làn điệu dân ca, dân vũ cũng như âm nhạc nghệ thuật truyền thống... của 54 dân tộc Việt Nam.
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 05/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị tác phẩm văn học, nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam” nhằm giới thiệu, quảng bá chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước và di sản văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam với thế giới, đồng thời phản bác lại âm mưu “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng. Bên cạnh đó, góp phần củng cố và phát huy nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và khối đại đoàn kết dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước, gắn bó cùng phát triển của cộng đồng các dân tộc Việt Nam trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tất cả hệ thống tư liệu nêu trên được đăng tải trên Trang tin điện tử của Đề án bằng ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài; bảo đảm cung cấp các thông tin cơ bản, tiêu biểu nhất về văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam và phổ biến rộng rãi đến mọi đối tượng trong nước và quốc tế. Tất cả sản phẩm của Đề án, gồm: sách điện tử (Ebook), sách 3D, phim tài liệu, phim chuyên đề...được số hoá, hệ thống hóa và cung cấp trong thư viện giúp người đọc dễ dàng xem và truy cập dữ liệu một cách tốt nhất, nhanh nhất và khoa học nhất.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/8/2016.
6. QUY ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ngày 05/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1559/QĐ-TTg quy định tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.
Theo đó, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo là xã có vị trí ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: Có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo tổng điều tra 2015 từ 16% trở lên (trong đó hộ nghèo từ 11% trở lên); thiếu 3/7 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế; cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia dưới 60%; từ 40% số thôn trở lên chưa có phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo, chưa có nhà sinh hoạt thôn, chưa có hoặc chưa đầu tư trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân; dưới 75% số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; dưới 60% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh theo Quy chuẩn Việt Nam. Ngoài ra, phải thiếu 2/4 công trình cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh như: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn dưới 80%; tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn dưới 70%; tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện dưới 50%; tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa dưới 70% và phải thiếu trên 50% cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông, ngư, diêm nghiệp như: đường ra bến cá; bờ bao, kè; trạm bơm cho nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, hệ thống thoát nước...
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/8/2016.
Ngày 23/8/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2016/NĐ-CP quy định về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu.
Theo đó, các địa phương rà soát, chuyển đổi những diện tích đất ven biển quy hoạch trồng rừng sản xuất hoặc thuộc các loại đất khác mà đang bị xói lở hoặc bị ảnh hưởng của cát bay, cát di động nghiêm trọng, để quy hoạch trồng rừng phòng hộ ven biển; trường hợp khu rừng ven biển đã giao cho hộ gia đình, tổ chức kinh tế nhưng có tầm quan trọng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu thì Nhà nước xem xét thu hồi, mua lại hoặc bồi thường giá trị tài sản mà hộ gia đình, tổ chức đó đã đầu tư theo quy định của pháp luật để quy hoạch trồng rừng phòng hộ ven biển; tổ chức rà soát, chuyển các công trình xây dựng có ảnh hưởng hoặc nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng phòng hộ của rừng ven biển ra khỏi khu vực quy hoạch rừng phòng hộ ven biển xung yếu và rất xung yếu, hành lang bảo vệ bờ biển. Đối với diện tích đất quy hoạch để bảo vệ và phát triển rừng ven biển nhưng người sử dụng đất tự ý chuyển đổi sai mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm thì Nhà nước thu hồi đất.
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí sự nghiệp kinh tế cho khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng ven biển với mức kinh phí hỗ trợ khoán bảo vệ rừng ven biển tối đa bằng 1,5 lần so với mức bình quân khoán bảo vệ rừng phòng hộ theo quy định hiện hành; mức kinh phí khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 4 triệu đồng/hécta trong thời gian 5 năm (bình quân 800.000 đồng/hécta/năm); kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên 50.000 đồng/hécta, chỉ thực hiện năm đầu tiên đối với diện tích mới khoán.
Tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân đầu tư bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ven biển được hưởng toàn bộ sản phẩm từ nguồn vốn đầu tư; được phát triển các thương hiệu sản phẩm kinh doanh có nguồn gốc từ môi trường rừng và hệ sinh thái rừng ven biển; được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư theo quy định khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng và trong một số trường hợp sẽ được miễn tiền thuê rừng ven biển đồng thời có nghĩa vụ bảo vệ, không làm suy giảm diện tích và chất lượng rừng được giao, khoán, cho thuê; trồng, chăm sóc, bảo vệ, nuôi dưỡng rừng đến khi thành rừng theo quy định; tổ chức phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo vệ môi trường, cảnh quan; không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh du lịch sinh thái và dịch vụ môi trường rừng ven biển có nghĩa vụ chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng theo mức và cơ chế chi trả do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; xây dựng cơ chế chia sẻ trách nhiệm và lợi ích có sự đồng thuận của các đối tượng tham gia đầu tư và liên kết.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2016.
2. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HẢI QUAN SẼ PHẢN HỒI CHO NGƯỜI SỬ DỤNG KHÔNG QUÁ 01 PHÚT
Để đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng đối tượng trong việc cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử, ngày 19/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2016/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử.
Theo đó, bên sử dụng thông tin gồm: các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các thủ tục hành chính khác; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường; các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng; các tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền truy cập vào Cổng thông tin hải quan bằng tài khoản do Tổng cục Hải quan cấp để sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử dưới dạng văn bản điện tử và thực hiện kết nối hệ thống thông tin với Cổng thông tin hải quan để sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử dưới dạng dữ liệu điện tử.
Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử gồm chỉ tiêu thông tin và bản mô tả, ghi chú (theo mẫu). Thông tin tờ khai hải quan điện tử cung cấp dưới dạng văn bản điện tử và dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký số của Tổng cục Hải quan. Riêng thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng chỉ được cung cấp khi có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời gian không quá 01 phút kể từ khi nhận được yêu cầu, Cổng thông tin hải quan sẽ phản hồi cho bên sử dụng các thông tin về tờ khai hải quan điện tử hoặc thông báo lý do trong trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc không có thông tin tờ khai hải quan điện tử.
Để kết nối với Cổng thông tin hải quan, hệ thống tiếp nhận thông tin tờ khai hải quan điện tử của bên sử dụng thông tin cần phải áp dụng chữ ký số có hiệu lực theo quy định của pháp luật; thực hiện việc mã hóa đường truyền; đảm bảo an toàn thông tin theo quy định và tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Hải quan công bố, bao gồm: chỉ tiêu thông tin, định dạng dữ liệu, phương thức kết nối, tần suất trao đổi thông tin.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016.
3. ĐẾN NĂM 2020, 50% XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
Ngày 16/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
Cụ thể, đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%, trong đó miền núi phía Bắc: 28,0%; đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; đồng bằng sông Cửu Long: 51%. Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã; cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí; cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã; nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
Các giải pháp để đạt được mục tiêu gồm: Xây dựng, ban hành chính sách đối với các vùng đặc thù, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu, trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; huy động tối đa nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai chương trình; từ năm 2017, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định để lại ít nhất 80% cho ngân sách xã số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ 100% từ ngân sách Nhà nước cho tất cả các xã để thực hiện công tác quy hoạch, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng và đào tạo nghề cho lao động nông thôn…
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/8/2016.
4. HỖ TRỢ KINH DOANH CHO NÔNG HỘ TỈNH BẮC KẠN VỚI HẠN MỨC VỐN TỐI ĐA 37,506 TRIỆU USD
Ngày 17/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1638/QĐ-TTg phê duyệt chủ trương đầu tư dự án của các tỉnh: Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) nhằm đóng góp vào quá trình giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn và Cao Bằng. Các dự án sẽ góp phần nâng cao thu nhập và giảm mức độ dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu của hộ nghèo và cận nghèo tại các xã mục tiêu của dự án một cách bền vững. Kết quả chính của dự án tại thời điểm dự án kết thúc, tỉ lệ giảm nghèo tại các xã trong dự án cao hơn 20% so với mức trung bình của các xã không trong dự án.
Theo đó, dự án hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn với hạn mức vốn là 37,506 triệu USD, trong đó vốn ODA vay IFAD là 21,25 triệu USD, thực hiện từ 2017 - 2022. Dự án được thực hiện tại 35 xã thuộc 4 huyện: Ba Bể (8 xã), Pác Nặm (10 xã), Ngân Sơn (8 xã), Na Rì (9 xã) và hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị tại 2 xã thuộc huyện Bạch Thông.
Về cơ chế tài chính đối với nguồn vốn đối ứng, ngân sách địa phương bố trí; ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương phần vốn đối ứng cho các nội dung đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/8/2016.
5. XÂY DỰNG BỘ SÁCH 3D CỦA 54 DÂN TỘC VÀ 54 PHIM TÀI LIỆU, PHIM CHUYÊN ĐỀ GIỚI THIỆU VỀ TỘC NGƯỜI HOẶC VỀ VĂN HÓA, LỄ HỘI DÂN GIAN CỦA 54 DÂN TỘC VIỆT NAM
Từ năm 2016 đến năm 2020 biên tập, biên soạn và phát hành dưới dạng sách in 1.500 công trình, tác phẩm được chọn lọc từ kho tài liệu hơn 2.500 tác phẩm, công trình đã được nghiên cứu, sưu tầm, sáng tác; xuất bản dưới dạng ebook 1.500 sách điện tử được chuyển từ 1.500 tác phẩm, công trình sách in đã xuất bản nêu trên; bảo đảm dễ dàng, thuận lợi sử dụng, truy cập trên máy tính để bàn và trên các thiết bị điện tử cầm tay với hệ điều hành phù hợp, thông dụng;, giới thiệu về những đặc trưng của từng dân tộc, ngôn ngữ, địa bàn cư trú, phân bố dân cư, hoạt động kinh tế, sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng dân gian, nghề thủ công truyền thống, các làn điệu dân ca, dân vũ cũng như âm nhạc nghệ thuật truyền thống... của 54 dân tộc Việt Nam.
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 05/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị tác phẩm văn học, nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam” nhằm giới thiệu, quảng bá chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước và di sản văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam với thế giới, đồng thời phản bác lại âm mưu “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng. Bên cạnh đó, góp phần củng cố và phát huy nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và khối đại đoàn kết dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước, gắn bó cùng phát triển của cộng đồng các dân tộc Việt Nam trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tất cả hệ thống tư liệu nêu trên được đăng tải trên Trang tin điện tử của Đề án bằng ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài; bảo đảm cung cấp các thông tin cơ bản, tiêu biểu nhất về văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam và phổ biến rộng rãi đến mọi đối tượng trong nước và quốc tế. Tất cả sản phẩm của Đề án, gồm: sách điện tử (Ebook), sách 3D, phim tài liệu, phim chuyên đề...được số hoá, hệ thống hóa và cung cấp trong thư viện giúp người đọc dễ dàng xem và truy cập dữ liệu một cách tốt nhất, nhanh nhất và khoa học nhất.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/8/2016.
6. QUY ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ngày 05/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1559/QĐ-TTg quy định tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.
Theo đó, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo là xã có vị trí ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: Có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo tổng điều tra 2015 từ 16% trở lên (trong đó hộ nghèo từ 11% trở lên); thiếu 3/7 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế; cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia dưới 60%; từ 40% số thôn trở lên chưa có phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo, chưa có nhà sinh hoạt thôn, chưa có hoặc chưa đầu tư trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân; dưới 75% số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; dưới 60% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh theo Quy chuẩn Việt Nam. Ngoài ra, phải thiếu 2/4 công trình cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh như: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn dưới 80%; tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn dưới 70%; tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện dưới 50%; tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa dưới 70% và phải thiếu trên 50% cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông, ngư, diêm nghiệp như: đường ra bến cá; bờ bao, kè; trạm bơm cho nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, hệ thống thoát nước...
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/8/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
7. TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số đến trường học và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số, ngày 15/8/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”.
Theo đó, đến năm 2025, thực hiện được 19 nhiệm vụ chính như: Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương; ban hành các cơ chế chính sách của địa phương; thiết kế và triển khai các chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha, mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em; bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số; xây dựng bản đồ ngôn ngữ ở các tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số và xây dựng phần mềm dạy học tiếng Việt…
Dự kiến, giai đoạn 2016 - 2018, sẽ triển khai mô hình thí điểm tăng cường tiếng Việt và đưa nội dung giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học trong các trường đại học, cao đẳng sư phạm.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trẻ em người dân tộc thiểu số có trách nhiệm chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo tổ chức xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án tại địa phương; bố trí kinh phí, trực tiếp triển khai và bảo đảm hiệu quả của Đề án tại địa phương; ban hành các cơ chế chính sách cần thiết của địa phương, đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn vốn hợp pháp khác để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, học liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương; hỗ trợ giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số học tiếng dân tộc tại địa phương nơi giáo viên công tác; chỉ đạo bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực tăng cường tiếng Việt cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non dạy trẻ em người dân tộc thiểu số; chỉ đạo việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số đến trường học và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số, ngày 15/8/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”.
Theo đó, đến năm 2025, thực hiện được 19 nhiệm vụ chính như: Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương; ban hành các cơ chế chính sách của địa phương; thiết kế và triển khai các chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha, mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em; bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số; xây dựng bản đồ ngôn ngữ ở các tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số và xây dựng phần mềm dạy học tiếng Việt…
Dự kiến, giai đoạn 2016 - 2018, sẽ triển khai mô hình thí điểm tăng cường tiếng Việt và đưa nội dung giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học trong các trường đại học, cao đẳng sư phạm.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trẻ em người dân tộc thiểu số có trách nhiệm chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo tổ chức xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án tại địa phương; bố trí kinh phí, trực tiếp triển khai và bảo đảm hiệu quả của Đề án tại địa phương; ban hành các cơ chế chính sách cần thiết của địa phương, đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn vốn hợp pháp khác để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, học liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương; hỗ trợ giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số học tiếng dân tộc tại địa phương nơi giáo viên công tác; chỉ đạo bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực tăng cường tiếng Việt cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non dạy trẻ em người dân tộc thiểu số; chỉ đạo việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Dự thảo Nghị định quy định về kiểm toán nội bộ gồm 03 chương, 33 Điều quy định về tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp đang được Bộ Tài chính triển khai lấy ý kiến góp ý của các bộ, ngành trước khi trình Chính phủ.
Theo đó, đối tượng áp dụng kiểm toán nội bộ gồm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị sự nghiệp công lập; các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.
Về nguyên tắc, tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ phải độc lập với bộ phận được kiểm toán. Trưởng kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ, trợ lý kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ; đơn vị phải đảm bảo kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào khi thực hiện việc báo cáo và đánh giá. Bộ phận kiểm toán nội bộ, trưởng kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ, trợ lý kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng và tuân thủ quy định pháp luật.
Thông qua các hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn, kiểm toán nội bộ đưa ra các đảm bảo mang tính độc lập và các khuyến nghị liên quan đến các nội dung: Các kiểm soát nội bộ của đơn vị đã được thiết lập và vận hành một cách phù hợp nhằm xử lý các rủi ro của đơn vị; các quy trình quản trị và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị mang tính hiệu quả và có hiệu suất cao; đơn vị đạt được các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ công tác.
Tổ chức kiểm toán nội bộ đối với cơ quan nhà nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ là một đơn vị trực thuộc hoặc là một bộ phận của đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập riêng hoặc là một bộ phận của đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, thành phố tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của UBND tỉnh, thành phố. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập trong đơn vị và báo cáo trực tiếp cho thủ trưởng đơn vị; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập khác việc tổ chức kiểm toán nội bộ do thủ trưởng đơn vị quyết định. Đối với các doanh nghiệp, các công ty niêm yết, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát hoặc trực thuộc Hội đồng quản trị có thành viên Hội đồng quản trị độc lập phụ trách. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị có thành viên Hội đồng quản trị độc lập phụ trách hoặc Hội đồng thành viên.
Để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ, đơn vị kiểm toán phải tiến hành đánh giá nội bộ đối với hoạt động của kiểm toán nội bộ để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ. Kết quả đánh giá nội bộ hàng năm phải được báo cáo cho các đối tượng được kiểm toán toán nội bộ và được ghi nhận trong báo cáo kiểm toán nội bộ thường niên. Đặc biệt, đơn vị có thể thuê tổ chức bên ngoài có chuyên môn để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ.
Theo đó, đối tượng áp dụng kiểm toán nội bộ gồm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị sự nghiệp công lập; các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.
Về nguyên tắc, tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ phải độc lập với bộ phận được kiểm toán. Trưởng kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ, trợ lý kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ; đơn vị phải đảm bảo kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào khi thực hiện việc báo cáo và đánh giá. Bộ phận kiểm toán nội bộ, trưởng kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ, trợ lý kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng và tuân thủ quy định pháp luật.
Thông qua các hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn, kiểm toán nội bộ đưa ra các đảm bảo mang tính độc lập và các khuyến nghị liên quan đến các nội dung: Các kiểm soát nội bộ của đơn vị đã được thiết lập và vận hành một cách phù hợp nhằm xử lý các rủi ro của đơn vị; các quy trình quản trị và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị mang tính hiệu quả và có hiệu suất cao; đơn vị đạt được các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ công tác.
Tổ chức kiểm toán nội bộ đối với cơ quan nhà nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ là một đơn vị trực thuộc hoặc là một bộ phận của đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập riêng hoặc là một bộ phận của đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, thành phố tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của UBND tỉnh, thành phố. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập trong đơn vị và báo cáo trực tiếp cho thủ trưởng đơn vị; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập khác việc tổ chức kiểm toán nội bộ do thủ trưởng đơn vị quyết định. Đối với các doanh nghiệp, các công ty niêm yết, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát hoặc trực thuộc Hội đồng quản trị có thành viên Hội đồng quản trị độc lập phụ trách. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị có thành viên Hội đồng quản trị độc lập phụ trách hoặc Hội đồng thành viên.
Để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ, đơn vị kiểm toán phải tiến hành đánh giá nội bộ đối với hoạt động của kiểm toán nội bộ để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ. Kết quả đánh giá nội bộ hàng năm phải được báo cáo cho các đối tượng được kiểm toán toán nội bộ và được ghi nhận trong báo cáo kiểm toán nội bộ thường niên. Đặc biệt, đơn vị có thể thuê tổ chức bên ngoài có chuyên môn để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Thông tin nào công dân không được tiếp cận?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018,thông tin công dân không được tiếp cận gồm:
1. Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.
Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.
2. Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
2. Hỏi: Thông tin nào công dân được tiếp cận có điều kiện?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện gồm:
1. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
2. Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
3. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
3. Hỏi: Hình thức, thời điểm công khai thông tin ?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, hình thức, thời điểm công khai thông tin gồm:
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đăng Công báo;
d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước và các địa điểm khác;
đ) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Các hình thức khác thuận lợi cho công dân do cơ quan có trách nhiệm công khai thông tin xác định.
2. Trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai đối với thông tin cụ thể thì áp dụng quy định đó.
Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thông tin thì căn cứ vào điều kiện thực tế,cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm để công dân tiếp cận được thông tin.
3. Đối với đối tượng là người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước xác định hình thức công khai thông tin phù hợp với khả năng, điều kiện tiếp cận thông tin của công dân.
4. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải công khai thông tin.
4. Hỏi: Việc xử lý thông tin công khai không chính xác?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, việc xử lý thông tin công khai không chính xác được quy định như sau:
1. Trường hợp phát hiện thông tin do mình tạo ra và đã được công khai không chính xác thì cơ quan đó có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
2. Trường hợp phát hiện thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do mình công khai không chính xác thì cơ quan đã công khai thông tin có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
3. Trường hợp phát hiện thông tin do mình tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì cơ quan tạo ra thông tin có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
4. Trường hợp công dân cho rằng thông tin công khai không chính xác thì kiến nghị với cơ quan đã công khai thông tin đó. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan đó có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời cho công dân; trường hợp xác định thông tin công khai không chính xác thì phải kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
5. Thông tin công khai không chính xác bằng hình thức nào thì phải được đính chính bằng hình thức đó./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 22/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:42:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 15/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:39:54)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 08/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:38:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 01/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:36:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 25/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:34:38)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 18/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:31:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 11/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:27:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:25:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)












