Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 15/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/10/2016 09:39:54)









 

VĂN BẢN MỚI
 
1.Bệnh viện chỉ được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo khi có ít nhất 02 năm kinh nghiệm.
2. Phổ biến thông tin thống kê sai sự thật sẽ bị phạt tiền lên đến 30 triệu đồng.
3. Huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được hỗ trợ kinh phí thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý mức 20 triệu đồng.
4. Thanh tra viên quốc phòng phải có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác.
5. Đến năm 2020, mua sắm trực tuyến trở thành hình thức mua hàng phổ biến của người tiêu dùng.
6. Năm 2020 tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 90-95%.
7. Người giám sát hoạt động đấu thầu phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm.
 
 
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định phương pháp tính mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Người uống rượu, bia điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt như thế nào?
2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người uống rượu, bia mà điều khiển xe mô tô, xe gắn (kể cả xe máy điện)?
3. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi nguy hiểm cho các phương tiện khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
4. Người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ bị xử phạt như thế nào?
 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
1. BỆNH VIỆN CHỈ ĐƯỢC PHÉP THỰC HIỆN KỸ THUẬT MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO KHI CÓ ÍT NHẤT 02 NĂM KINH NGHIỆM
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo khi có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện.
Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 98/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, Nghị định quy định: cơ sở khám, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải có phòng hồi sức cấp cứu; phòng xét nghiệm nội tiết sinh sản có thể cung cấp kết quả trong ngày; có đơn nguyên riêng cho việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm diện tích tối thiểu là 500 m2 (kể cả lối đi) và các phòng: Tiếp đón bệnh nhân; khám nam, nữ; chọc hút noãn; lấy tinh trùng; lab nuôi cấy; siêu âm; xét nghiệm và lọc rửa tinh trùng đáp ứng các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới; phải có tối thiểu 02 tủ cấy CO2; 03 tủ ấm; 01 bình trữ tinh trùng; 01 máy ly tâm; 01 tủ sấy; 01 bình trữ phôi đông lạnh; 02 máy siêu âm có đầu dò âm đạo; 01 kính hiển vi đảo ngược; 02 kính hiển vi soi nổi; 02 bộ tủ thao tác. Người trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định; có văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được đào tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở đào tạo trong nước hoặc nước ngoài cấp và phải có xác nhận đã thực hành ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm của cơ sở đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
2. PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ SAI SỰ THẬT SẼ BỊ PHẠT TIỀN LÊN ĐẾN 30 TRIỆU ĐỒNG
Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê có thể bị phạt tiền đến 30 triệu đồng.
            Cụ thể mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm như sau: phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi: nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp đối tượng điều tra tự ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra theo hướng dẫn của điều tra viên dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê; nộp không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp, so với quy định của phương án điều tra thống kê; ghi không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo quy định của phương án điều tra thống kê. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 05 ngày đến dưới 10 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê; báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê tháng. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi: Ghi sai lệch thông tin ban đầu do cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê đã cung cấp vào phiếu điều tra; tự ý ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra thống kê mà không tiến hành điều tra thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê; ghi không trung thực, sai sự thật các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp; lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu trong báo cáo thống kê. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính; phổ biến dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu thống kê của thông tin thống kê nhà nước không thuộc danh mục bí mật nhà nước chưa được công bố theo quy định. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến thông tin thống kê sai sự thật…
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê gồm: Chủ tịch UBND các cấp; Thanh tra viên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê đang thi hành công vụ; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê và thanh tra chuyên ngành khác của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Nội vụ; Tài chính; Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; Giao thông vận tải; Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an; Quốc phòng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016.
 
3. HUYỆN, XÃ NGHÈO, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐƯỢC HỖ TRỢ KINH PHÍ THIẾT LẬP ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ MỨC 20 TRIỆU ĐỒNG
Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình quy định: Người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý sinh sống tại các địa bàn: Huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; xã nghèo; thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các nội dung sau: hỗ trợ học phí cho cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về theo mức học phí hiện hành của cơ sở đào tạo công lập với số lượng hỗ trợ tối đa 02 người/Trung tâm/năm; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý: 80.000.000 đồng/01 lớp/Trung tâm/năm; hỗ trợ truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn gồm: thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý: 20.000.000 đồng/Trung tâm; xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài Truyền thanh xã: biên soạn nội dung: 500.000 đồng/01 số/06 tháng/xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chi phí phát thanh: 500.000 đồng/xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn/quý (06 lần/quý); tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở (chi cho báo cáo viên, chi công tác phí, chi hành chính và các chi phí khác theo quy định): 2.000.000 đồng/xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn/01 lần/năm.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2016.
 
4. THANHH TRA VIÊN QUỐC PHÒNG PHẢI CÓ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TRỞ LÊN PHÙ HỢP VỚI CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC
Thanh tra viên quốc phòng là Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Các ngạch thanh tra viên quốc phòng gồm: Thanh tra viên; Thanh tra viên chính; Thanh tra viên cao cấp.
Thanh tra viên quốc phòng phải đáp ứng các điều kiện: nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác; có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch thanh tra viên; chứng chỉ trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; am hiểu pháp luật và tình hình kinh tế-xã hội; có kiến thức cơ bản về quân sự, quốc phòng; nắm vững nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao... Đây là quy định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên quốc phòng tại Quyết định số 31/2016/QĐ-TTg ngày 05/8/2016.
Theo đó, Thanh tra viên quốc phòng có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện một số lĩnh vực công tác thanh tra và các nhiệm vụ khác; chủ trì hoặc trực tiếp thanh tra các vụ việc có quy mô và tính chất phức tạp trung bình. Thanh tra viên chính có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thanh tra và các nhiệm vụ khác có tính chất quan trọng; được giao chủ trì hoặc phối hợp tham gia thanh tra các vụ việc có quy mô rộng, tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị trong và ngoài Quân đội; đã được bổ nhiệm ngạch thanh tra viên ít nhất 09 năm, trừ trường hợp đã qua cương vị chỉ huy cấp trung đoàn và cương vị công tác tương đương hoặc sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ đang giữ ngạch tương đương ngạch thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra. Thanh tra viên cao cấp có trách nhiệm tham mưu trực tiếp giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thanh tra và các nhiệm vụ khác; được giao chủ trì hoặc phối hợp thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều đơn vị trong và ngoài Quân đội; chủ trì hoặc tham gia tổng kết, đánh giá các cuộc thanh tra có quy mô lớn, phức tạp, cuộc thanh tra diện rộng được giao; chủ trì, tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên, thanh tra viên chính; đã được bổ nhiệm thanh tra viên chính ít nhất 06 năm, trừ trường hợp đã qua cương vị chỉ huy cấp sư đoàn và cương vị công tác tương đương hoặc sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ đang giữ ngạch tương đương ngạch thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2016.
 
5. ĐẾN NĂM 2020 MUA SẮM TRỰC TUYẾN TRỞ THÀNH HÌNH THỨC MUA HÀNG PHỔ BIẾN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Ngày 08/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1563/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu đưa TMĐT Việt Nam trở thành kết cấu hạ tầng quan trọng của lĩnh vực thương mại và của xã hội thông tin, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
            Theo đó, đến năm 2020 phải xây dựng được hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia để sử dụng rộng rãi cho các mô hình thương mại điện tử, đặc biệt loại hình thương mại điện tử doanh nghiệp-người tiêu dùng (B2C); thẻ thanh toán được sử dụng rộng rãi để giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt; áp dụng phổ biến chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch thương mại điện tử; các tiêu chuẩn trao đổi thông điệp dữ liệu được sử dụng trong hầu hết các giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp – doanh nghiệp (B2B).
Về môi trường ứng dụng thương mại điện tử, đến năm 2020, mua sắm trực tuyến trở thành hình thức mua hàng phổ biến của người tiêu dùng; Doanh nghiệp ứng dụng rộng rãi các loại hình thương mại điện tử như doanh nghiệp-doanh nghiệp B2B, doanh nghiệp-người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp-Chính phủ (B2G) trong hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu.
Về nguồn lực thương mại điện tử, đến năm 2020 phải đạt được 50.000 lượt doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước được tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn về thương mại điện tử và đạt được 10.000 sinh viên được đào tạo về chuyên ngành thương mại điện tử đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng thương mại điện tử cho doanh nghiệp.
Để đạt được các mục tiêu cụ thể, Kế hoạch tổng thể đề ra 07 nhóm nhiệm vụ chính cần triển khai trong giai đoạn 2016-2020, bao gồm: Hoàn thiện chính sách, pháp luật về TMĐT; nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động TMĐT; đẩy mạnh hoạt động thống kê về TMĐT và các hoạt động hỗ trợ TMĐT; đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công; đầu tư xây dựng và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho thương mại điện tử, phát triển TMĐT tại một số vùng và lĩnh vực trọng điểm…
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/8/2016.
 
6. ĐẾN NĂM 2020 TỶ LỆ DÂN DƯ ĐƯỢC CẤP NƯỚC SẠCH, HỢP VỆ SINH ĐẠT 90-95%
Thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước đạt quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người, Ngày 09/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu huy động nguồn lực để triển khai thực hiện các hoạt động cấp nước an toàn đến năm 2020 như sau: Tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 90% - 95%. Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực đô thị được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 45%. Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 35%. Giảm thiểu lượng nước thải sinh hoạt đô thị chưa qua xử lý trước khi xả ra môi trường xuống còn 80 - 85%. Giảm thiểu 20% bệnh tiêu chảy liên quan tới nước ăn uống. 100% các tỉnh, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh. Giai đoạn đến năm 2025: Tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 95% - 100%. Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực đô thị được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 75%. Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%. Giảm thiểu lượng nước thải sinh hoạt đô thị chưa qua xử lý trước khi xả ra môi trường xuống còn 70%. Giảm thiểu 30% bệnh tiêu chảy liên quan tới nước ăn uống.
Chương trình này được triển khai thực hiện tại các đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên phạm vi cả nước. Đối tượng áp dụng là các hệ thống cấp nước tập trung. Thời gian thực hiện Chương trình từ năm 2016 đến năm 2025. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn của đơn vị cấp nước; đơn vị sự nghiệp, đơn vị tư vấn cấp nước và các nguồn huy động hợp pháp khác. Ban Chỉ đạo Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 
 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
 
 
7. NGƯỜI GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU PHẢI CÓ TỐI THIỂU 03 NĂM KINH NGHIỆM
Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22/7/2016 quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu yêu cầu cá nhân thực hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu và các thành viên đoàn kiểm tra hoạt động đấu thầu phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực đấu thầu thuộc các tổ chức: cơ quan quản lý về đấu thầu; bên mời thầu; tổ chuyên gia; cơ quan, đơn vị thẩm định; có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Riêng trưởng đoàn kiểm tra phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực đấu thầu.
Các hoạt động giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải tuân theo pháp luật, trung thực, khách quan và bảo mật thông tin; không can thiệp, gây phiền hà, cản trở quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; việc kiểm tra hoạt động đấu thầu phải công khai, minh bạch; tiến hành độc lập và phân định rõ thẩm quyền, không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đơn vị được kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra.
Việc kiểm tra hoạt động đấu thầu được tiến hành theo hai hình thức: kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Một cuộc kiểm tra có thể theo một hoặc kết hợp hai phương thức kiểm tra trực tiếp và yêu cầu báo cáo thông qua đoàn kiểm tra. Đơn vị chủ trì kiểm tra căn cứ vào kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất để phân công cán bộ phụ trách tiến hành chuẩn bị kiểm tra qua việc khảo sát lập chương trình kiểm tra; lập và trình quyết định, kế hoạch kiểm tra chi tiết; xây dựng đề cương báo cáo; thông báo bằng văn bản cho đơn vị liên quan và lập dự toán kinh phí cho Đoàn kiểm tra, tiến hành kiểm tra và ra kết luận kiểm tra.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/9/2016; thay thế Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT ngày 04/01/2011quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu.
 
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC
 
 
            Bộ Tài nguyên và Môi trường đang lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về Dự thảo Nghị định quy định phương pháp tính mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Dự thảo gồm 03 chương, 17 Điều quy định về mức thu tiền, công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Theo đó, các trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước bao gồm: các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước (chủ giấy phép) khai thác, sử dụng nước cho thủy điện, trừ công trình thủy điện phục vụ chính sách xã hội, an ninh và quốc phòng; khai thác nước mặt, nước dưới đất, nước biển để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, gồm cả nước làm mát; khai thác nước dưới đất với quy mô từ 100 m3/ngày đêm trở lên để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định theo mục đích khai thác nước có giá trị từ 0,1% - 2%. Cụ thể, thủy điện mức thu là 2%; kinh doanh, dịch vụ bao gồm nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp mức thu 2%; sản xuất phi nông nghiệp 1,5%; tưới cây công nghiệp 0,2%; chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản 0,1%.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức: T = W x G x M; trong đó, T là tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; đơn vị tính là đồng Việt Nam; W là sản lượng điện năng; G là giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; M là mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là %. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác được xác định theo công thức: T = W x G x K x M; trong đó, T là tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; đơn vị tính là đồng Việt Nam; W là sản lượng điện năng; G là giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; K là hệ số điều chỉnh; M là mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là %.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho thủy điện là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện sẽ do Bộ Tài chính công bố còn hiệu lực tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; giá tính thuế tài nguyên nước sẽ do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chủ giấy phép đăng ký kinh doanh công bố. Trường hợp chưa có giá tính thuế thì UBND cấp tỉnh nơi chủ giấy phép đăng ký kinh doanh, công bố giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Chế độ thu, nộp tại kho bạc nhà nước địa phương nơi chủ giấy phép đăng ký kinh doanh và được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước sẽ được phân bổ như sau: 50% cho ngân sách Trung ương và 50% cho ngân sách địa phương đối với trường hợp có giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp; 100% cho ngân sách địa phương nơi có công trình đối với trường hợp có giấy phép do UBND cấp tỉnh cấp. Đối với trường hợp tiền cấp quyền khai thác nước cho thủy điện do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép/phê duyệt, phần nộp cho ngân sách địa phương được phân bổ cho các địa phương theo tỷ lệ diện tích thuộc phạm vi lưu vực của hồ chứa thủy điện. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được ưu tiên sử dụng một phần để bảo đảm cho hoạt động cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước và các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước.
 
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 

1. Hỏi: Người uống rượu, bia điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt như thế nào?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người uống rượu, bia điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
 
2. Hỏi: Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người uống rượu, bia mà điều khiển xe mô tô, xe gắn (kể cả xe máy điện)?
* Trả lời: Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người uống rượu, bia mà điều khiển xe mô tô, xe gắn (kể cả xe máy điện) được quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. 
3. Hỏi: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn (kể cả xe máy điện) có hành vi nguy hiểm cho các phương tiện khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
* Trả lời: Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có vi phạm như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
+ Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
+ Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
+ Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại trên mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung khác. 
4. Hỏi: Người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ bị xử phạt như thế nào?
* Trả lời: Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
+ Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
- Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
+ Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
+ Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc./.
 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 08/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:38:21)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 01/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:36:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 25/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:34:38)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 18/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:31:34)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 11/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:27:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:25:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 06/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/06/2016 14:26:15)