Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 22/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(13/10/2016 09:42:10)
VĂN BẢN MỚI
1. Đến năm 2020, thực hiện áp dụng giá, phí dịch vụ môi trường theo nguyên tắc thị trường.
2. UNICEF tài trợ cải thiện điều kiện cấp nước, vệ sinh môi trường và dinh dưỡng cho 10 tỉnh bị ảnh hưởng hạn hán và xâm nhập mặn tại Việt Nam.
3. Xây dựng nông thôn mới vùng dân tộc thiểu số, khu vực biên giới cho 29 địa bàn tại tỉnh Điện Biên.
4. Các tiêu chuẩn thanh tra chuyên ngành Công Thương.
5. Nhân viên thú y xã, phường, thị trấn phải có trình độ trung cấp chuyên ngành thú y trở lên.
6. Đơn vị vận hành nhà ở có trách nhiệm nộp tiền cho thuê nhà ở công vụ trước ngày 30 hàng tháng.
2. UNICEF tài trợ cải thiện điều kiện cấp nước, vệ sinh môi trường và dinh dưỡng cho 10 tỉnh bị ảnh hưởng hạn hán và xâm nhập mặn tại Việt Nam.
3. Xây dựng nông thôn mới vùng dân tộc thiểu số, khu vực biên giới cho 29 địa bàn tại tỉnh Điện Biên.
4. Các tiêu chuẩn thanh tra chuyên ngành Công Thương.
5. Nhân viên thú y xã, phường, thị trấn phải có trình độ trung cấp chuyên ngành thú y trở lên.
6. Đơn vị vận hành nhà ở có trách nhiệm nộp tiền cho thuê nhà ở công vụ trước ngày 30 hàng tháng.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Thông tin nào công dân không được tiếp cận?
2. Thông tin nào công dân được tiếp cận có điều kiện?
3. Hình thức, thời điểm công khai thông tin ?
4. Việc xử lý thông tin công khai không chính xác?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. ĐẾN NĂM 2020, THỰC HIỆN ÁP DỤNG GIÁ, PHÍ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG THEO NGUYÊN TẮC THỊ TRƯỜNG
Nhằm hỗ trợ thúc đẩy phát triển dịch vụ môi trường, từng bước đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ môi trường trên phạm vi cả nước, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ môi trường, ngày 09/8/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1570/QĐ-TTg phê duyệt Khung chính sách, pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường tại với mục tiêu tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch nhằm hỗ trợ phát triển và quản lý thị trường dịch vụ môi trường.
Theo đó dịch vụ môi trường bao gồm các dịch vụ: tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường; quan trắc, phân tích môi trường; giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ, giám định thiệt hại về môi trường; thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải; thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; khắc phục và cải tạo môi trường; phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường; kiểm toán môi trường…
Lộ trình cụ thể: năm 2016 hoàn thành việc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển dịch vụ môi trường. Đến năm 2020, hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm kiểm soát, quản lý hiệu quả chất lượng cung cấp dịch vụ môi trường ở Việt Nam; thực hiện chính sách người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho bảo vệ môi trường đồng thời năm 2020 sẽ áp dụng đầy đủ giá, phí dịch vụ về môi trường theo nguyên tắc thị trường - người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; xóa bỏ bao cấp của Nhà nước qua giá, phí đối với các dịch vụ môi trường công ích; bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/8/2016.
2. QUỸ UNICEF TÀI TRỢ CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN CẤP NƯỚC, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ DINH DƯỠNG CHO 10 TỈNH BỊ ẢNH HƯỞNG HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN TẠI VIỆT NAM
Ngày 11/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1588/2016/QĐ-TTg phê duyệt chủ trương đầu tư dự án do quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) tài trợ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ quản dự án. Mục tiêu góp phần cải thiện điều kiện cấp nước, vệ sinh môi trường và dinh dưỡng cho 366.000 người dân trong khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề của hạn hán và xâm nhập mặn khu vực Nam Trung bộ, Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long. Kết quả chủ yếu của dự án là can thiệp về nước sạch, vệ sinh, truyền thông khuyến khích thực hành vệ sinh cho trẻ em tại các tỉnh bị ảnh hưởng hạn hán và xâm nhập mặn tại Việt Nam; hỗ trợ dinh dưỡng và các hoạt động truyền thông để đảm bảo điều kiện sống cơ bản của trẻ em tại các tỉnh bị ảnh hưởng hạn hán và xâm nhập mặn tại Việt Nam.
Thời gian thực hiện dự án từ 5-9 tháng và được thực hiện tại 10 tỉnh: Bến Tre, Cà Mau, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Kon Tum và Gia Lai với hạn mức vốn ODA là 4 triệu USD.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/8/2016.
3. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, KHU VỰC BIÊN GIỚI CHO 29 ĐỊA BÀN TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngày 09/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1573/QĐ-TTg phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên nhằm phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn 29 xã với tổng diện tích tự nhiên là 338.021,9 ha, thuộc 4 huyện của tỉnh Điện Biên. Mục tiêu chung: thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo nhanh, bền vững, giúp các xã trong vùng từng bước đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; đầu tư xây mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu; nâng cao cuộc sống của nhân dân; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; xây dựng và bảo vệ biên giới, đoàn kết, hữu nghị; giữ vững an ninh, quốc phòng, góp phần bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Cụ thể: đến năm 2020, có 7 xã đạt 19/19 tiêu chí; 2 xã đạt 16 tiêu chí 01 xã đạt 14 tiêu chí; 5 xã đạt 13 tiêu chí; 5 xã đạt 12 tiêu chí; 7 xã đạt 11 tiêu chí; 2 xã đạt 10 tiêu chí (không có xã nào dưới 10 tiêu chí), bình quân đạt 13,83 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới/xã.
Để đạt được những mục tiêu trên, Đề án sẽ đẩy nhanh tiến độ quy hoạch các vùng sản xuất tập trung, giao đất sản xuất nông nghiệp trên nương, giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp để nhân dân yên tâm ổn định phát triển sản xuất, khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng mới nhằm đáp ứng nhu cầu phòng hộ đầu nguồn, cung cấp nước cho các thủy điện lớn; khuyến khích doanh nghiệp phát triển mạnh các vùng trồng cây công nghiệp; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, phát triển chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình là chính; đẩy mạnh mô hình hợp tác xã kiểu mới theo hướng liên doanh, liên kết mở rộng sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, đẩy nhanh tiến độ cơ giới hoá ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng năng suất, sản lượng cây trồng...
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/8/2016.
Nhằm hỗ trợ thúc đẩy phát triển dịch vụ môi trường, từng bước đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ môi trường trên phạm vi cả nước, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ môi trường, ngày 09/8/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1570/QĐ-TTg phê duyệt Khung chính sách, pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường tại với mục tiêu tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch nhằm hỗ trợ phát triển và quản lý thị trường dịch vụ môi trường.
Theo đó dịch vụ môi trường bao gồm các dịch vụ: tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường; quan trắc, phân tích môi trường; giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ, giám định thiệt hại về môi trường; thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải; thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; khắc phục và cải tạo môi trường; phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường; kiểm toán môi trường…
Lộ trình cụ thể: năm 2016 hoàn thành việc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển dịch vụ môi trường. Đến năm 2020, hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm kiểm soát, quản lý hiệu quả chất lượng cung cấp dịch vụ môi trường ở Việt Nam; thực hiện chính sách người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho bảo vệ môi trường đồng thời năm 2020 sẽ áp dụng đầy đủ giá, phí dịch vụ về môi trường theo nguyên tắc thị trường - người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; xóa bỏ bao cấp của Nhà nước qua giá, phí đối với các dịch vụ môi trường công ích; bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/8/2016.
2. QUỸ UNICEF TÀI TRỢ CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN CẤP NƯỚC, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ DINH DƯỠNG CHO 10 TỈNH BỊ ẢNH HƯỞNG HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN TẠI VIỆT NAM
Ngày 11/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1588/2016/QĐ-TTg phê duyệt chủ trương đầu tư dự án do quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) tài trợ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ quản dự án. Mục tiêu góp phần cải thiện điều kiện cấp nước, vệ sinh môi trường và dinh dưỡng cho 366.000 người dân trong khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề của hạn hán và xâm nhập mặn khu vực Nam Trung bộ, Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long. Kết quả chủ yếu của dự án là can thiệp về nước sạch, vệ sinh, truyền thông khuyến khích thực hành vệ sinh cho trẻ em tại các tỉnh bị ảnh hưởng hạn hán và xâm nhập mặn tại Việt Nam; hỗ trợ dinh dưỡng và các hoạt động truyền thông để đảm bảo điều kiện sống cơ bản của trẻ em tại các tỉnh bị ảnh hưởng hạn hán và xâm nhập mặn tại Việt Nam.
Thời gian thực hiện dự án từ 5-9 tháng và được thực hiện tại 10 tỉnh: Bến Tre, Cà Mau, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Kon Tum và Gia Lai với hạn mức vốn ODA là 4 triệu USD.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/8/2016.
3. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, KHU VỰC BIÊN GIỚI CHO 29 ĐỊA BÀN TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngày 09/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1573/QĐ-TTg phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên nhằm phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn 29 xã với tổng diện tích tự nhiên là 338.021,9 ha, thuộc 4 huyện của tỉnh Điện Biên. Mục tiêu chung: thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo nhanh, bền vững, giúp các xã trong vùng từng bước đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; đầu tư xây mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu; nâng cao cuộc sống của nhân dân; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; xây dựng và bảo vệ biên giới, đoàn kết, hữu nghị; giữ vững an ninh, quốc phòng, góp phần bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Cụ thể: đến năm 2020, có 7 xã đạt 19/19 tiêu chí; 2 xã đạt 16 tiêu chí 01 xã đạt 14 tiêu chí; 5 xã đạt 13 tiêu chí; 5 xã đạt 12 tiêu chí; 7 xã đạt 11 tiêu chí; 2 xã đạt 10 tiêu chí (không có xã nào dưới 10 tiêu chí), bình quân đạt 13,83 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới/xã.
Để đạt được những mục tiêu trên, Đề án sẽ đẩy nhanh tiến độ quy hoạch các vùng sản xuất tập trung, giao đất sản xuất nông nghiệp trên nương, giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp để nhân dân yên tâm ổn định phát triển sản xuất, khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng mới nhằm đáp ứng nhu cầu phòng hộ đầu nguồn, cung cấp nước cho các thủy điện lớn; khuyến khích doanh nghiệp phát triển mạnh các vùng trồng cây công nghiệp; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, phát triển chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình là chính; đẩy mạnh mô hình hợp tác xã kiểu mới theo hướng liên doanh, liên kết mở rộng sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, đẩy nhanh tiến độ cơ giới hoá ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng năng suất, sản lượng cây trồng...
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/8/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
4. CÁC TIÊU CHUẨN THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Ngày 10/8/2016, Bộ Công Thương ban hàng Thông tư số 15/2016/TT-BCT hướng dẫn một số quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương.
Theo đó, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chi cục trưởng được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ trình cấp có thẩm quyền về thành lập bộ phận tham mưu, quyết định giao đầu mối kiêm nhiệm tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại đơn vị đồng thời quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ phận tham mưu, người đứng đầu bộ phận tham mưu, mối quan hệ công tác giữa bộ phận tham mưu và các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục, Chi cục về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; đề nghị Chánh Thanh tra Bộ Công Thương cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành cho người có đủ điều kiện hoặc đề nghị thu hồi Thẻ đối với công chức từ trần, nghỉ hưu, bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc chuyển công tác khác.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ngoài phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ và đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thanh tra được phân công thực hiện, có chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/9/2016 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013.
5. NHÂN VIÊN THÚ Ý XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHẢI CÓ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN NGÀNH THÚ Y TRỞ LÊN
Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn như sau: có trình độ trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y, chăn nuôi, bệnh học thủy sản, nuôi trồng thủy sản; trình độ sơ cấp trở lên một trong các chuyên ngành nêu trên đối với địa bàn cấp xã thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ theo quy định và bảo đảm độ tuổi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động; hiểu biết và chấp hành các quy định của pháp luật về thú y và pháp luật khác có liên quan; nắm bắt và đánh giá được tình hình phát triển chăn nuôi động vật, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản lý; có kiến thức nhận biết dịch bệnh động vật trên địa bàn quản lý; có năng lực tham mưu, tổ chức, thực hiện công tác thú y; có kỹ năng tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện quy định pháp luật về thú y; có ý thức trách nhiệm, tinh thần học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành các nhiệm vụ được giao và hằng năm phải được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/9/2016.
6. ĐƠN VỊ VẬN HÀNH NHÀ Ở CÓ TRÁCH NHIỆM NỘP TIỀN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ TRƯỚC NGÀY 30 HÀNG THÁNG
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thu và nộp số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc hướng dẫn người thuê, thuê mua, mua nhà ở nộp trực tiếp vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan quản lý nhà ở làm chủ tài khoản trước ngày 30 hàng tháng.
Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03/8/2016 hướng dẫn về quản lý số tiền thu được từ cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thanh toán tiền chênh lệch khi thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở.
Theo đó, hàng năm đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm lập dự toán, quyết toán các khoản thu, chi và trình duyệt theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Các khoản chi phí trong trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở là đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Chi thường xuyên cho hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao gồm:
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác theo quy định hiện hành; thanh toán dịch vụ công cộng như tiền điện, nước, vệ sinh môi trường và các dịch vụ khác; mua vật tư văn phòng, công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động của đơn vị; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và chi không thường xuyên (nếu có) gồm: mua sắm trang thiết bị và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi này được chi từ nguồn tiền thu được từ cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trừ trường hợp các khoản chi này đã được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý vận hành nhà ở.
Về mức chi: Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành; đối với các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng được thanh toán theo hóa đơn thực tế hoặc xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/9/2016.
Ngày 10/8/2016, Bộ Công Thương ban hàng Thông tư số 15/2016/TT-BCT hướng dẫn một số quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương.
Theo đó, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chi cục trưởng được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ trình cấp có thẩm quyền về thành lập bộ phận tham mưu, quyết định giao đầu mối kiêm nhiệm tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành tại đơn vị đồng thời quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ phận tham mưu, người đứng đầu bộ phận tham mưu, mối quan hệ công tác giữa bộ phận tham mưu và các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục, Chi cục về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; đề nghị Chánh Thanh tra Bộ Công Thương cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành cho người có đủ điều kiện hoặc đề nghị thu hồi Thẻ đối với công chức từ trần, nghỉ hưu, bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc chuyển công tác khác.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ngoài phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ và đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thanh tra được phân công thực hiện, có chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/9/2016 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013.
5. NHÂN VIÊN THÚ Ý XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHẢI CÓ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN NGÀNH THÚ Y TRỞ LÊN
Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn như sau: có trình độ trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y, chăn nuôi, bệnh học thủy sản, nuôi trồng thủy sản; trình độ sơ cấp trở lên một trong các chuyên ngành nêu trên đối với địa bàn cấp xã thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ theo quy định và bảo đảm độ tuổi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động; hiểu biết và chấp hành các quy định của pháp luật về thú y và pháp luật khác có liên quan; nắm bắt và đánh giá được tình hình phát triển chăn nuôi động vật, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản lý; có kiến thức nhận biết dịch bệnh động vật trên địa bàn quản lý; có năng lực tham mưu, tổ chức, thực hiện công tác thú y; có kỹ năng tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện quy định pháp luật về thú y; có ý thức trách nhiệm, tinh thần học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành các nhiệm vụ được giao và hằng năm phải được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/9/2016.
6. ĐƠN VỊ VẬN HÀNH NHÀ Ở CÓ TRÁCH NHIỆM NỘP TIỀN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ TRƯỚC NGÀY 30 HÀNG THÁNG
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thu và nộp số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc hướng dẫn người thuê, thuê mua, mua nhà ở nộp trực tiếp vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan quản lý nhà ở làm chủ tài khoản trước ngày 30 hàng tháng.
Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03/8/2016 hướng dẫn về quản lý số tiền thu được từ cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thanh toán tiền chênh lệch khi thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở.
Theo đó, hàng năm đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm lập dự toán, quyết toán các khoản thu, chi và trình duyệt theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Các khoản chi phí trong trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở là đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Chi thường xuyên cho hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao gồm:
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác theo quy định hiện hành; thanh toán dịch vụ công cộng như tiền điện, nước, vệ sinh môi trường và các dịch vụ khác; mua vật tư văn phòng, công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động của đơn vị; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và chi không thường xuyên (nếu có) gồm: mua sắm trang thiết bị và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi này được chi từ nguồn tiền thu được từ cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trừ trường hợp các khoản chi này đã được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý vận hành nhà ở.
Về mức chi: Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành; đối với các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng được thanh toán theo hóa đơn thực tế hoặc xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/9/2016.
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước, Chính phủ giao Bộ Nội vụ soạn thảo Nghị định quy định đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Dự thảo gồm 06 chương, 49 Điều và hiện đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến góp ý của các bộ, ngành trước khi trình Chính Phủ.
Theo đó, đối tượng được bồi dưỡng, đào tạo bao gồm: Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập với các chế độ bồi dưỡngnhư tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 1 tuần/1 năm). Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng khác nhau, hội thảo, hội nghị về công tác đào tạo, bồi dưỡng được cộng dồn để tính thời gian thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm.
Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học bắt buộc phải có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên thay vì là 05 năm so với quy định hiện hành và có ít nhất 02 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ thay vì là ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ như quy định hiện hành; Không quá 40 tuồi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; chuyên ngành đào tạo phù hợp phù hợp với vị trí việc làm; có năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan đơn vị.
Viên chức được cử đi đào tạo sau đại học cần có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; chuyên ngành đào tạo phù hợp phù hợp với vị trí việc làm và phải có năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan đơn vị.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; các chế độ, phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật; được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị. Riêng cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài việc được hưởng tất tất cả quyền lợi nêu trên còn được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
Trường hợp cán bộ, công chức,viên chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo sẽ phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định.
Theo đó, đối tượng được bồi dưỡng, đào tạo bao gồm: Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập với các chế độ bồi dưỡngnhư tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 1 tuần/1 năm). Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng khác nhau, hội thảo, hội nghị về công tác đào tạo, bồi dưỡng được cộng dồn để tính thời gian thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm.
Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học bắt buộc phải có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên thay vì là 05 năm so với quy định hiện hành và có ít nhất 02 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ thay vì là ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ như quy định hiện hành; Không quá 40 tuồi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; chuyên ngành đào tạo phù hợp phù hợp với vị trí việc làm; có năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan đơn vị.
Viên chức được cử đi đào tạo sau đại học cần có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; chuyên ngành đào tạo phù hợp phù hợp với vị trí việc làm và phải có năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan đơn vị.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; các chế độ, phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật; được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị. Riêng cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài việc được hưởng tất tất cả quyền lợi nêu trên còn được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
Trường hợp cán bộ, công chức,viên chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo sẽ phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Thông tin nào công dân không được tiếp cận?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, thông tin công dân không được tiếp cận gồm:
1. Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.
Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.
2. Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
2. Hỏi: Thông tin nào công dân được tiếp cận có điều kiện?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện gồm:
1. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
2. Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
3. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
3. Hỏi: Hình thức, thời điểm công khai thông tin ?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, hình thức, thời điểm công khai thông tin gồm:
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đăng Công báo;
d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước và các địa điểm khác;
đ) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Các hình thức khác thuận lợi cho công dân do cơ quan có trách nhiệm công khai thông tin xác định.
2. Trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai đối với thông tin cụ thể thì áp dụng quy định đó.
Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thông tin thì căn cứ vào điều kiện thực tế,cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm để công dân tiếp cận được thông tin.
3. Đối với đối tượng là người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước xác định hình thức công khai thông tin phù hợp với khả năng, điều kiện tiếp cận thông tin của công dân.
4. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải công khai thông tin.
4. Hỏi: Việc xử lý thông tin công khai không chính xác?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, việc xử lý thông tin công khai không chính xác được quy định như sau:
1. Trường hợp phát hiện thông tin do mình tạo ra và đã được công khai không chính xác thì cơ quan đó có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
2. Trường hợp phát hiện thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do mình công khai không chính xác thì cơ quan đã công khai thông tin có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
3. Trường hợp phát hiện thông tin do mình tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì cơ quan tạo ra thông tin có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
4. Trường hợp công dân cho rằng thông tin công khai không chính xác thì kiến nghị với cơ quan đã công khai thông tin đó. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan đó có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời cho công dân; trường hợp xác định thông tin công khai không chính xác thì phải kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
5. Thông tin công khai không chính xác bằng hình thức nào thì phải được đính chính bằng hình thức đó./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 15/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:39:54)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 08/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:38:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 01/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:36:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 25/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:34:38)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 18/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:31:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 11/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:27:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 04/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:25:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 27/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:59:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 20/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 08:54:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 13/06/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/06/2016 15:50:53)












