Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/10/2016 09:53:39)









 

VĂN BẢN MỚI
1. Từ ngày 01/01/2017, cá nhân, hộ gia đình có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn lệ phí môn bài.
2. Chính phủ làm việc theo nguyên tắc đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu.
3. Áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với kem, sữa, bơ, pho mát, tơ tằm nhập khẩu từ Nga.
4. Định mức bồi thường thiệt hại cho 04 tỉnh miền Trung do sự cố Formosa.
5. Tổng kiểm tra, xử lý các phương tiện hết niên hạn sử dụng trên cả nước.
6. Ngân sách Nhà nước áp dụng mức chi lên đến gần 9 triệu đồng/người bệnh/đợt điều trị cho bệnh nhân tâm thần.
7. Hồ sơ mời thầu phi tư vấn phải nêu rõ giá trị các khoản chi phí dự phòng bằng tiền mặt.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính?
2. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính?
3. Tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trong xử lý vi phạm hành chính?
4. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực trong xử lý vi phạm hành chính?
 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. TỪ NGÀY 01/01/2017, CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH CÓ DOANH THU HÀNG NĂM TỪ 100 TRIỆU ĐỒNG TRỞ XUỐNG SẼ ĐƯỢC MIỄN LỆ PHÍ MÔN BÀI
            Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 quy định về lệ phí môn bài.
            Theo đó, kể từ ngày 01/01/2017, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối; Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử); chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp; quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi...được miễn lệ phí môn bài.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định cụ thể các mức thu lệ phí môn bài. Trong đó, đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng mức thu là 3 triệu đồng/năm; đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ trở xuống, mức thu là 2 triệu đồng/năm; đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác, mức thu là 1 triệu đồng/năm. Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm, mức thu là 1 triệu đồng/năm; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm, mức thu là 500.000 đồng/năm; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm, mức thu lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm. Các cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017.
 
2. CHÍNH PHỦ LÀM VIỆC THEO NGUYÊN TẮC ĐỀ CAO TRÁCH NHIỆM CÁ NHÂN NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
            Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam làm việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ. Chính phủ quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Mọi hoạt động của Chính phủ, thành viên Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật; Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm, bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan hành chính nhà nước các cấp; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
            Đây là nội dung được quy quy định tại Nghị định số 138/2016/NĐ-CP, ngày 01/10/2016 của Chính phủ về Quy chế làm việc của Chính phủ.      
            Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Cách thức giải quyết công việc của Chính phủ là thảo luận và quyết nghị tại phiên họp; gửi phiếu lấy ý kiến các thành viên Chính phủ.       Các loại công việc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: Các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, báo cáo, văn bản đề xuất khác; các công việc do Thủ tướng, Phó Thủ tướng chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng Chính phủ đề xuất. Trường hợp không có hồ sơ trình của bộ, cơ quan, địa phương nhưng Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất xử lý. Khi phát hiện những vấn đề đột xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ nhưng bộ, cơ quan, địa phương chưa có báo cáo, đề xuất, Văn phòng Chính phủ chủ động nắm tình hình, tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, có ý kiến chỉ đạo. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan, chính quyền địa phương nhưng xét thấy cần thiết phải có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc ban hành văn bản chỉ đạo để giải quyết kịp thời. Đối với vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì Văn phòng Chính phủ trao đổi trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan, địa phương liên quan bằng văn bản để tổng hợp, đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp nội dung quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách, Văn phòng Chính phủ đề xuất Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan chuyên ngành báo cáo hoặc xây dựng đề án trình Thủ tướng Chính phủ.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2016 và thay thế Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16/02/2012 của Chính phủ.
 
3. ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU 0% ĐỐI VỚI KEM, SỮA, BƠ, PHO MÁT; TƠ TẰM NHẬP KHẨU TỪ NGA
Nghị định số 137/2016/NĐ-CP ngày 29/9/2016 về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa một bên là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên kia là Liên minh kinh tế Á - Âu và các nước thành viên giai đoạn 2016 - 2018 quy định: Từ năm 2016 đến năm 2018, các mặt hàng: Thịt trâu, bò, sữa, kem, bơ, pho mát, lúa mạch đen, lúa đại mạch, yến mạch, mực in, mực viết hoặc mực, tơ tằm, máy ấp trứng gia cầm và thiết bị sưởi ấm gia cầm mới nở, máy in, máy copy và máy fax. .. được nhập khẩu trực tiếp vào Việt Nam từ các nước thành viên của Hiệp định Thương mại tự do giữa một bên là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên kia là Liên minh kinh tế Á - Âu và các nước thành viên, bao gồm: Cộng hòa Ác-mê-ni-a; Bê-la-rút; Cư-rơ-gư-xtan; Liên bang Nga và các nước thành viên khác của Liên minh kinh tế Á - Âu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu 0% nếu đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu EAV do Bộ Công Thương quy định.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2016.
 
4. ĐỊNH MỨC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO 04 TỈNH MIỀN TRUNG DO SỰ CỐ FORMOSA
            Ngày 29/9/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1880/QĐ-TTg về định mức bồi thường thiệt hại cho các đối tượng tại 04 tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bị thiệt hại do sự cố môi trường biển.         
Theo đó, định mức bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường biển của 04 tỉnh miền Trung này được xác định theo 07 nhóm đối tượng, bao gồm: Khai thác hải sản; Nuôi trồng thủy sản; Sản xuất muối; Hoạt động kinh doanh thủy sản ven biển; Dịch vụ hậu cần nghề cá; Dịch vụ du lịch, thương mại ven biển; Thu mua, tạm trữ thủy sản. Thời gian tính bồi thường thiệt hại tối đa là 06 tháng, bắt đầu từ tháng 4/2016 đến hết tháng 9/2016.
Cụ thể, định mức bồi thường được quy định như sau: chủ tàu khai thác thủy sản, loại tàu/thuyền không lắp máy, bị thiệt hại do nằm bờ, mức bồi thường là 5,83 triệu đồng/tàu/tháng; chủ tàu lắp máy dưới 20CV bị thiệt hại do nằm bờ, mức bồi thường là 10,67 triệu đồng/tàu/tháng; chủ tàu lắp máy công suất từ 90 CV đến dưới 250 CV bị thiệt hại do giá sẽ có mức bồi thường là 18,22 triệu đồng/tàu/tháng và mức bồi thường tối đa là 37,48 triệu đồng/tàu/tháng đối với chủ tàu lắp máy có công suất từ 400CV trở lên do bị thiệt hại do giá. Đối với người lao động trên tàu, định mức bồi thường thiệt hại do nằm bờ dao động từ 3,69 triệu đồng - 8,79 triệu đồng/người/tháng, tùy từng loại tàu, thuyền.
Trường hợp người lao động bị mất thu nhập do sự cố môi trường biển, bao gồm thu nhập bị mất của chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản tạm dừng sản xuất và người lao động bị mất thu nhập các lĩnh vực được xác định bồi thường, mức bồi thường là 2,91 triệu đồng/người/tháng. Ngoài ra, thiệt hại nghề muối sẽ được hưởng mức bồi thường là 39,37 triệu đồng/ha/tháng, mức bồi thường này sẽ được trả 01 lần và chủ cơ sở có trách nhiệm thực hiện chi trả cho người lao động của mình.
Nguồn kinh phí bồi thường thiệt hại về kinh tế cho các đối tượng này được sử dụng từ nguồn kinh phí do Công ty trách nhiệm hữu hạn Gang Thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh bồi thường. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, rà soát, xác định tổng mức bồi thường thiệt hại cho các đối tượng thuộc địa phương quản lý gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài chính tổng hợp trước ngày 05/10/ 2016. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì thẩm tra, xác định kinh phí bồi thường của từng địa phương gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 10/10/2016.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 29/9/2016.
 
5. TỔNG KIỂM TRA, XỬ LÝ CÁC PHƯƠNG TIỆN HẾT NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRÊN CẢ NƯỚC
Nhằm đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, đồng thời khắc phục những nguy cơ tiềm ẩn gây tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường, ngày 05/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 29/CT-TTg về việc xử lý phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định.
Theo đó, Bộ Giao thông Vận tải chỉ đạo các cơ quan liên quan tiếp tục thông báo danh sách phương tiện cơ giới đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định cho Bộ Công an, Công an các địa phương và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời, yêu cầu các đơn vị đăng kiểm trên cả nước tăng cường phối hợp với lực lượng Thanh tra Giao thông Vận tải, Cảnh sát Giao thông và chính quyền địa phương trong công tác thống kê, kiểm soát, xử lý đối với tất cả các phương tiện hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định trên địa bàn; tổ chức tập huấn cho các lực lượng liên quan về phương pháp tra cứu, kiểm soát, nhận biết phương tiện hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định. 
Bộ Công an chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm xe ôtô hết niên hạn sử dụng, xe quá hạn kiểm định vẫn tham gia giao thông; đồng thời rà soát, kiểm tra, đôn đốc, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển kiểm soát theo quy định đối với phương tiện hết niên hạn sử dụng do cơ quan đăng kiểm cung cấp. 
            Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức để người dân, doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn đăng kiểm. 
UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương công khai số lượng, biển kiểm soát xe hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp tự nguyện giao nộp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định, biển kiểm soát phương tiện hết niên hạn sử dụng; thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng quy định pháp luật; chủ động, phát hiện, thông báo tới cơ quan chức năng phương tiện hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định, phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; khuyến cáo doanh nghiệp, người dân không mua, bán, trao đổi các phương tiện đã hết niên hạn sử dụng để tham gia giao thông.
 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

6. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG MỨC CHI LÊN ĐẾN GẦN 9 TRIỆU ĐỒNG/NGƯỜI BỆNH/ ĐỢT ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN TÂM THẦN
Đây là nội dung của Thông tư số 36/2016/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 29/9/2016 quy định việc thực hiện cơ chế giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa phong, tâm thần của Nhà nước.
            Theo đó, trong việc thực hiện khám, chữa bệnh và chăm sóc người bệnh mắc bệnh tâm thần, mức chi của ngân sách Nhà nước sẽ được quy định cụ thể như sau: bệnh mất trí không biệt định là 5.210.000đ/người bệnh/ đợt điều trị; bệnh Alzeimer là 5.980.000đồng/người bệnh/đợt điều trị; bệnh rối loạn tâm thần do sử dụng ma túy sẽ là 6.180.000đ/người bệnh/đợt điều trị; bệnh tâm thần phân liệt thể hoang tưởng, tâm thần phân liệt thể thanh xuân, tâm thần phân liệt thể căng trương lực; tâm thần phân liệt thể trầm cảm, mức chi của ngân sách nhà nước đối với mỗi đợt điều trị của một người bệnh là 7.660.000đ/lượt điều trị… và mức chi có thể lên đến 8.920.000đ cho một người bệnh/đợt điều trị đối với bệnh nhân trong giai đoạn trầm cảm; trầm cảm tái diễn; các rối loạn khí sắc không biệt định…
            Ngoài ra, trong việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc người bệnh phong, mức chi của ngân sách Nhà nước sẽ dao động từ 1.210.000đ/người bệnh/đợt điều trị đến 13.230.000đ/người bệnh/đợt điều trị.
            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2016.
 
7. HỒ SƠ MỜI THẦU DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN PHẢI NÊU RÕ GIÁ TRỊ CÁC KHOẢN CHI PHÍ DỰ PHÒNG BẰNG TIỀN MẶT
Ngày 29/9/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng.
Theo đó, dịch vụ phi tư vấn được quy định bao gồm các lĩnh vực: logistcs, bảo hiểm; quảng cáo; tổ chức đào tạo; nghiệm thu chạy thử; đo vẽ bản đồ; in ấn; tang lễ; vệ sinh; kế toán; truyền thông; vận tải công cộng; trồng và quản lý chăm sóc cây xanh; cấp, thoát nước; cấp điện, chiếu sáng; thu gom, phân loại, xử lý chất thải, nước thải; nhiếp ảnh; đóng gói; sao chụp và các hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn được quy định tại Luật đấu thầu.
Để bảo đảm dự thầu, khi tham dự thầu, nhà thầu phải thực hiện biện pháp dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo hình thức thư bảo lãnh do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành hoặc đặt cọc bằng séc bảo chi. Trường hợp liên danh thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo từng thành viên trong liên danh, nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ không được xem xét tiếp hoặc các thành viên trong liên danh thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và các thành viên khác trong liên danh. Khi lựa chọn nhà thầu, nhà thầu nào có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có thời gian sử dụng lao động tối thiểu bằng thời gian thực hiện gói thầu hoặc nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ sẽ được hưởng ưu đãi.
Đối với hồ sơ mời thầu phải quy định rõ nội dung và nguyên tắc sử dụng chi phí dự phòng để làm cơ sở cho nhà thầu chào thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng, trong đó phải nêu rõ giá trị cụ thể bằng tiền hoặc tỷ lệ phần trăm các khoản chi phí dự phòng tính trên chi phí dịch vụ của gói thầu để nhà thầu chào thầu. Nhà thầu phải chào các khoản chi phí dự phòng theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016.
 
DỰ THẢO LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Dự thảo Luật quản lý, sử dụng tài sản công hiện đang được Bộ Tài chính tổ chức lấy ý kiến các bộ, ngành và nhân dân. Dự thảo gồm có 10 Chương, 137 điều quy định về phạm vi sử dụng tài sản công; nguyên tắc quản lý, sử dụng; những hành vi nghiêm cấm; những trường hợp bị thu hồi tài sản công; cơ chế giám sát và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước đối với tài sản công.
Theo đó, tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; Quyền sử dụng đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp; Phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị văn phòng và các tài sản khác phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật.
            Về nguyên tắc, mọi tài sản công đều được Nhà nước giao cho đối tượng quản lý, đối tượng sử dụng và được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước cũng như trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tài sản công phải được bảo vệ, phát triển theo quy hoạch, kế hoạch; nguồn lực tài sản công phải được khai thác hợp lý, có hiệu quả; việc sử dụng, khai thác tài sản công phải đúng mục đích được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường; những tài sản trong quá trình sử dụng có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, địch họa và nguyên nhân bất khả kháng khác gây ra được mua bảo hiểm. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm các hành vi: Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản công dưới mọi hình thức; cố ý làm trái các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; sử dụng tài sản công không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; sử dụng tài sản công lãng phí hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công; thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về tài sản công; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản công và nghiêm cấm việc không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin về tài sản công theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thu hồi tài sản công trong các trường hợp: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất không sử dụng quá 12 tháng; được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế; tài sản sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn; chuyển nhượng, bán, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn, sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết, trừ trường hợp quy định; tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ; phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối tượng sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước. Cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quyết định thu hồi, nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay đổi các bộ phận của tài sản đã có quyết định thu hồi. 
            Hàng năm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý và thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Dự kiến Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Hỏi: Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
 
2. Hỏi: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
- Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
- Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này.
 
3. Hỏi: Tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trong xử lý vi phạm hành chính?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, tình tiết giảm nhẹ trong xử lý vi phạm hành chính gồm:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
 
4. Hỏi: Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực trong xử lý vi phạm hành chính?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực trong xử lý vi phạm hành chính được quy định như sau:
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao dịch điện tử; bưu chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh doanh;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; giao thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường.
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới chưa được quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội./.

 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 03/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:51:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 26/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:50:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 19/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:48:41)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 12/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:47:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 05/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:45:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 29/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:43:50)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 22/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:42:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 15/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:39:54)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 08/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:38:21)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 01/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:36:10)