Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 26/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(13/10/2016 09:50:16)
VĂN BẢN MỚI
1. Áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0% từ năm 2016-2018 đối với thịt, bơ, sữa, bia, rượu...nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam.
2. Đồng hồ, máy ảnh, máy chiếu phim, du thuyền, tàu chở khách... nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0%.
3. Đến năm 2020, phải trồng được 900.000 ha rừng sản xuất.
4. Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam không được góp vốn, mua cổ phần tại Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán.
5. Định mức tiêu hao năng lượng của ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát.
6. Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng của Nhà máy in tiền Quốc gia.
7. Từ ngày 01/01/2016, mức trợ cấp hàng tháng cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc tăng thêm 150.000 đồng.
8. Giảm mức phí đường bộ đối với 5 trạm thu phí trên đường Quốc lộ 1 từ ngày 15/9/2016.
2. Đồng hồ, máy ảnh, máy chiếu phim, du thuyền, tàu chở khách... nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0%.
3. Đến năm 2020, phải trồng được 900.000 ha rừng sản xuất.
4. Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam không được góp vốn, mua cổ phần tại Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán.
5. Định mức tiêu hao năng lượng của ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát.
6. Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng của Nhà máy in tiền Quốc gia.
7. Từ ngày 01/01/2016, mức trợ cấp hàng tháng cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc tăng thêm 150.000 đồng.
8. Giảm mức phí đường bộ đối với 5 trạm thu phí trên đường Quốc lộ 1 từ ngày 15/9/2016.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng?
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng?
3. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân và thời hạn thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin?
4. Hành vi vi phạm các quy định về yêu cầu cung cấp thông tin bị xử lý như thế nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng?
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng?
3. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân và thời hạn thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin?
4. Hành vi vi phạm các quy định về yêu cầu cung cấp thông tin bị xử lý như thế nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. ÁP DỤNG MỨC THUẾ SUẤT, THUẾ NHẬP KHẨU 0% TỪ NĂM 2016-2018 ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỊT, BƠ, SỮA, BIA, RƯỢU…NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM.
Nghị định số 128/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2016 – 2018 quy định: hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng đủ các điều kiện: Thuộc biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; được nhập khẩu từ các nước thành viên của Hiệp định Thương Mại hàng hóa ASEAN-Trung Quốc (bao gồm các nước: Brrunay; Campuchia, Indonexia, Lào, Malaysia, Philipin; Thái Lan, Singapore, Trung Hoa) và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước của Việt Nam; được vận chuyển trực tiếp từ các nước trên vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định; đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN –Trung Quốc và có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) theo mẫu do Bộ Công Thương quy định sẽ được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%.
Theo đó, nhiều mặt hàng thực phẩm như: Thịt và phụ phẩm dạng thịt; chế phẩm từ thịt, cá động vật; bơ, sữa, pho mát; nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt; tương ớt; nước mắm; giấm; bia, rượu; nước khoáng và nước có ga; nước ép trái cây; lúa gạo; tinh bột… nhập khẩu từ các nước nêu trên và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước của Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2016.
2. ĐỒNG HỒ, MÁY ẢNH, MÁY CHIẾU PHIM, DU THUYỀN, TÀU CHỞ KHÁCH… NHẬP KHẨU TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM ĐƯỢC HƯỞNG MỨC THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU 0%
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 131/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc.
Theo đó, từ năm 2016-2018, các mặt hàng: gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ; đồng hồ; máy ảnh; máy chiếu phim; tàu thủy chở khách, du thuyền; kính thuốc, các loại kính bảo vệ mắt … khi nhập khẩu và vận chuyển trực tiếp vào Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%. Đối với các loại xe mô tô và xe đạp có gắn động cơ phụ trợ và mô tô thùng sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu là 75%; xe đạp được thiết kế dành cho trẻ em được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu 45%. Riêng đối với mặt hàng xì gà, thuốc lá bi –đi và các loại thuốc lá có chứa thành phần từ đinh hương, mức thuế suất thuế nhập có thể lên đến 100%.
Để được hưởng các mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi trên, hàng hóa phải đáp ứng các điều kiện sau: Thuộc biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam; được vận chuyển trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định; đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-Hàn Quốc và có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu KV do Bộ Công Thương quy định sẽ được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2016.
3. ĐẾN NĂM 2020, PHẢI TRỒNG ĐƯỢC 900.000 HA RỪNG SẢN XUẤT
Mục tiêu phát triển rừng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với công ty nông, lâm nghiệp.
Cụ thể đến năm 2020 trồng được 900.000 ha rừng sản xuất; 75.000 ha rừng phòng hộ, đặc dụng; khoanh nuôi tái sinh rừng 360.000 ha; giải quyết việc làm, tăng thu nhập ổn định đời sống cho đồng bào miền núi; thúc đẩy hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, bao gồm thị trường cung cấp giống, dịch vụ kỹ thuật, thị trường chế biến và tiêu thụ lâm sản.
Để đạt được các mục tiêu trên, Quyết định cũng quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng như: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc được quy hoạch là rừng sản xuất sẽ được hỗ trợ 8 triệu đồng/ha nếu trồng các loại cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây đa mục đích, cây bản địa; được hỗ trợ 5 triệu đồng/ha đối với các loài cây sản xuất gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi) và cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha). Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, tổ chức, cá nhân trồng rừng sản xuất tại các xã biên giới các tỉnh Sơn Lai, Lai Châu, Điện Biên và các tỉnh vùng Tây Nguyên sẽ được hỗ trợ thêm 2 triệu đồng/ha. Đối với tổ chức, cá nhân trồng rừng khảo nghiệm giống mới trên vùng đất mới theo quy hoạch được phê duyệt thì được hỗ trợ vốn bằng 60% giá thành trồng rừng được phê duyệt, mỗi mô hình trồng rừng khảo nghiệm được hỗ trợ không quá 2ha. Hỗ trợ và chi phí cho công tác khuyến lâm với mức 500.000đ/ha/4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc). Hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng 300.000đ/ha. Hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng bền vững cho các daonh nghiệp, cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình với mức bằng 70% chi phí, tối đa không quá 300.000đ/ha quy mô tối thiểu 100ha trở lên.
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi trồng rừng sản xuất được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng, khi khai thác sản phẩm được tự do lưu thông và được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất; được sử dụng tối đa 30% diện tích đất đã được giao, thuê nhưng chưa có rừng để đầu tư phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, sản xuất nông nghiệp, trong đó diện tích đất dành cho xây dựng hạ tầng tối đa là 20%. Khi khai thác sản phẩm rừng trồng, chủ rừng phải nộp cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của xã và Quỹ bảo vệ phát triển rừng thôn, bản, số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%; sau khi khai thác rừng trồng, trong vòng 12 tháng chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng theo quy định.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2016; thay thế Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg.
Nghị định số 128/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2016 – 2018 quy định: hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng đủ các điều kiện: Thuộc biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; được nhập khẩu từ các nước thành viên của Hiệp định Thương Mại hàng hóa ASEAN-Trung Quốc (bao gồm các nước: Brrunay; Campuchia, Indonexia, Lào, Malaysia, Philipin; Thái Lan, Singapore, Trung Hoa) và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước của Việt Nam; được vận chuyển trực tiếp từ các nước trên vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định; đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN –Trung Quốc và có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) theo mẫu do Bộ Công Thương quy định sẽ được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%.
Theo đó, nhiều mặt hàng thực phẩm như: Thịt và phụ phẩm dạng thịt; chế phẩm từ thịt, cá động vật; bơ, sữa, pho mát; nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt; tương ớt; nước mắm; giấm; bia, rượu; nước khoáng và nước có ga; nước ép trái cây; lúa gạo; tinh bột… nhập khẩu từ các nước nêu trên và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước của Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2016.
2. ĐỒNG HỒ, MÁY ẢNH, MÁY CHIẾU PHIM, DU THUYỀN, TÀU CHỞ KHÁCH… NHẬP KHẨU TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM ĐƯỢC HƯỞNG MỨC THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU 0%
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 131/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc.
Theo đó, từ năm 2016-2018, các mặt hàng: gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ; đồng hồ; máy ảnh; máy chiếu phim; tàu thủy chở khách, du thuyền; kính thuốc, các loại kính bảo vệ mắt … khi nhập khẩu và vận chuyển trực tiếp vào Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%. Đối với các loại xe mô tô và xe đạp có gắn động cơ phụ trợ và mô tô thùng sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu là 75%; xe đạp được thiết kế dành cho trẻ em được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu 45%. Riêng đối với mặt hàng xì gà, thuốc lá bi –đi và các loại thuốc lá có chứa thành phần từ đinh hương, mức thuế suất thuế nhập có thể lên đến 100%.
Để được hưởng các mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi trên, hàng hóa phải đáp ứng các điều kiện sau: Thuộc biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam; được vận chuyển trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định; đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-Hàn Quốc và có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu KV do Bộ Công Thương quy định sẽ được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2016.
3. ĐẾN NĂM 2020, PHẢI TRỒNG ĐƯỢC 900.000 HA RỪNG SẢN XUẤT
Mục tiêu phát triển rừng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với công ty nông, lâm nghiệp.
Cụ thể đến năm 2020 trồng được 900.000 ha rừng sản xuất; 75.000 ha rừng phòng hộ, đặc dụng; khoanh nuôi tái sinh rừng 360.000 ha; giải quyết việc làm, tăng thu nhập ổn định đời sống cho đồng bào miền núi; thúc đẩy hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, bao gồm thị trường cung cấp giống, dịch vụ kỹ thuật, thị trường chế biến và tiêu thụ lâm sản.
Để đạt được các mục tiêu trên, Quyết định cũng quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng như: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc được quy hoạch là rừng sản xuất sẽ được hỗ trợ 8 triệu đồng/ha nếu trồng các loại cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây đa mục đích, cây bản địa; được hỗ trợ 5 triệu đồng/ha đối với các loài cây sản xuất gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi) và cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha). Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, tổ chức, cá nhân trồng rừng sản xuất tại các xã biên giới các tỉnh Sơn Lai, Lai Châu, Điện Biên và các tỉnh vùng Tây Nguyên sẽ được hỗ trợ thêm 2 triệu đồng/ha. Đối với tổ chức, cá nhân trồng rừng khảo nghiệm giống mới trên vùng đất mới theo quy hoạch được phê duyệt thì được hỗ trợ vốn bằng 60% giá thành trồng rừng được phê duyệt, mỗi mô hình trồng rừng khảo nghiệm được hỗ trợ không quá 2ha. Hỗ trợ và chi phí cho công tác khuyến lâm với mức 500.000đ/ha/4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc). Hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng 300.000đ/ha. Hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng bền vững cho các daonh nghiệp, cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình với mức bằng 70% chi phí, tối đa không quá 300.000đ/ha quy mô tối thiểu 100ha trở lên.
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi trồng rừng sản xuất được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng, khi khai thác sản phẩm được tự do lưu thông và được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất; được sử dụng tối đa 30% diện tích đất đã được giao, thuê nhưng chưa có rừng để đầu tư phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, sản xuất nông nghiệp, trong đó diện tích đất dành cho xây dựng hạ tầng tối đa là 20%. Khi khai thác sản phẩm rừng trồng, chủ rừng phải nộp cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của xã và Quỹ bảo vệ phát triển rừng thôn, bản, số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%; sau khi khai thác rừng trồng, trong vòng 12 tháng chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng theo quy định.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2016; thay thế Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
4. CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM KHÔNG ĐƯỢC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN TẠI NGÂN HÀNG,CÔNG TY BẢO HIỂM, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (Công ty) do Nhà nước làm chủ sở hữu; được xác lập quyền sở hữu, quyền quản lý và sử dụng đối với nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận (trừ các trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền); mỗi khoản nợ mua của Công ty (theo thỏa thuận hoặc chỉ định) được coi như một loại hàng hóa đặc biệt, Công ty có trách nhiệm tổ chức hạch toán, theo dõi từng khoản nợ mua; đối với các khoản nợ và tài sản tiếp nhận từ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu hoặc tiếp nhận theo chỉ định của cấp có thẩm quyền, sau khi tiếp nhận, Công ty quản lý, theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này; việc chuyển nợ, tài sản thành vốn góp gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu thực hiện theo phương án đã thỏa thuận (bằng văn bản) với cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án tái cơ cấu doanh nghiệp, phù hợp quy định của pháp luật về sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp khác, việc chuyển nợ, tài sản thành vốn góp gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp thực hiện trên nguyên tắc thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn điều lệ của Công ty theo quyết định của chủ sở hữu; vốn tự tích lũy từ hoạt động kinh doanh được bổ sung vào nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu; vốn do Công ty huy động bằng các hình thức vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên Công ty quyết định phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất. Việc huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm tổng số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 134/2016/TT-BTC ngày 08/9/2016 của Bộ Tài chính về Quy chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam.
Theo đó, khi đầu tư vốn ra ngoài, Công ty không được góp vốn hoặc đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực bất động sản; mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán; quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán; công ty đầu tư chứng khoán, trừ trường hợp góp vốn thông qua hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, đầu tư nâng cấp tài sản tiếp nhận, tài sản nhận thay thế nghĩa vụ trả nợ để khai thác, thu hồi.
Công ty được quyền chủ động sử dụng vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và phù hợp với quy định của pháp luật. Trong đó, sử dụng vốn để mua nợ, tài sản cho mục đích kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật, ưu tiên phục vụ quá trình tái cơ cấu, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước; sử dụng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty và để sửa chữa, nâng cấp tài sản nhằm mục đích tăng giá trị và tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản để thu hồi vốn.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2016.
5. ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT BIA VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT
Ngày 14/9/2016, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 19/2016/TT-BCT quy định định mức tiêu hao năng lượng trong ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát trong giai đoạn đến hết năm 2020 và giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025.
Theo đó, đến hết năm 2020, định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp sản xuất bia có quy mô công suất dưới 20 triệu lít là 306 MJ/hl; từ 20 triệu lít đến 100 triệu lít là 215 MJ/hl và trên 100 triệu lít là 140 MJ/hl. Đối với ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát có ga hoặc cả hai loại sản phẩm có ga và không có ga, định mức tiêu hao năng lượng là 55 MJ/hl và 111 MJ/hl nếu chỉ sản xuất nước giải khát không có ga (trừ nước tinh khiết và nước khoáng).
Giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025, định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp sản xuất bia dưới 20 triệu lít là 286 MJ/hl; từ 20 triệu lít đến 100 triệu lít là 196 MJ/hl; trên 100 triệu lít là 129 MJ/hl. Đối với ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát không có ga; có ga hoặc cả hai loại sản phẩm có ga và nước giải khát không có ga sẽ có định mức tiêu hao năng lượng lần lượt là 52 MJ/hl và107 MJ/hl.
Trước ngày 15/01 hàng năm, các cơ sở sản xuất trong ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát phải báo cáo Bộ Công Thương thông qua Sở Công Thương địa phương, Tổng cục Năng lượng về tình hình thực hiện định mức tiêu hao năng lượng của đơn vị. Trường hợp không đạt định mức tiêu hao năng lượng tại thời điểm quy định và không đưa ra được các kế hoạch khả thi để đảm bảo các định mức theo lộ trình nêu trên sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016.
6. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG IN, ĐÚC TIỀN VÀ SẢN XUẤT VÀNG MIẾNG, VẬT PHẨM LƯU NIỆM BẰNG VÀNG CỦA NHÀ MÁY IN TIỀN QUỐC GIA
Nhằm nắm bắt, phản ánh, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của Ngân hàng Nhà nước đối với Nhà máy in tiền Quốc gia, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động để bảo đảm an toàn tiền và tài sản của Nhà nước, ngày 12/9/2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 26/2016/TT-NHNN quy định về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Nhà máy in tiền Quốc gia.
Theo đó, việc giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với nhà máy in tiền Quốc gia được thực hiện thông qua tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu, báo cáo của Nhà máy. Nội dung giám sát gồm: quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước; bảo toàn và phát triển vốn của Nhà máy; hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính; hoạt động in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan; công tác tổ chức, chính sách quản lý người lao động, viên chức quản lý, tiền lương, thu nhập.
Việc kiểm tra được thực hiện theo hình thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất. Kiểm tra thường xuyên được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm. Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, không chấp hành các quyết định của Ngân hàng Nhà nước hoặc theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Nội dung kiểm tra tập trung vào công tác quản lý tài chính kế toán; hoạt động in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng; tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng; tổ chức, quản lý, điều hành, tiền lương và thu nhập; công tác kiểm soát nội bộ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của kiểm soát viên Nhà máy do Thống đốc bổ nhiệm..
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/10/2016.
7. TỪ NGÀY 01/01/2016, MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO QUÂN NHÂN ĐÃ PHỤC VIÊN, XUẤT NGŨ, THÔI VIỆC TĂNG THÊM 150.000 ĐỒNG
Từ ngày 01/01/2016, mức trợ cấp hàng tháng cho sẽ được điều chỉnh tăng thêm 150.000 đồng/người/tháng đối với các đối tượng là Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Đây là nội dung được Bộ Quốc phòng quy định tại Thông tư số 130/2016/TT-BQP ngày 10/9/2016 hướng dẫn điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Cụ thể, đối với trường hợp đủ 15 năm đến dưới 16 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng: 1.535.000 đồng/tháng; trường hợp đủ 16 năm đến dưới 17 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng: 1.605.000 đồng/tháng; trường hợp đủ 17 năm đến dưới 18 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng: 1.674.000 đồng/tháng; trường hợp đủ 18 năm đến dưới 19 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng: 1.743.000 đồng/tháng; trường hợp đủ 19 năm đến dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng 1.812.000 đồng/tháng.
Kinh phí chi trả trợ cấp hằng tháng cho các đối tượng do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2016.
8. GIẢM MỨC PHÍ ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI 5 TRẠM THU PHÍ TRÊN ĐƯỜNG QUỐC LỘ 1 TỪ NGÀY 15/9/2016
05 trạm thu phí tại Quốc lộ 1 bao gồm: Trạm thu phí Km604+700 và Quán Hàu, tỉnh Quảng Bình; trạm Km763+800, tỉnh Quảng Trị; trạm Km943+975 quốc lộ 1, tỉnh Quảng Nam; trạm Km1212+550, tỉnh Bình Định sẽ áp dụng biểu mức thu phí sử dụng đường bộ mới, trong đó: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 fit và xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet được giảm 20.000 đồng/vé/lượt, xuống còn 120.000 đồng và 180.000 đồng/vé/lượt. Các nhóm xe còn lại là xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn, các loại xe buýt vận tải khách công cộng; xe từ 12 ghế đến 30 ghế, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn; xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn mức phí lần lượt là 35.000 đồng/vé/lượt; 50.000 đồng/vé//lượt và 75.000 đồng/vé/lượt.
Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 135/2016/TT-BTC ngày 08/9/2016 sửa đổi Thông tư số 29/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015, Thông tư số 93/2015/TT-BTC ngày 19/6/2015, Thông tư số 95/2015/TT-BTC ngày 19/6/2015, Thông tư số 167/2015/TT-BTC ngày 06/11/2015 và Thông tư số 192/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định về phí sử dụng đường bộ.
Ngoài ra, đối với vé đã in của các nhóm phương tiện thuộc diện điều chỉnh giảm mức thu phí bao gồm: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 fit và xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet chưa sử dụng hết, đơn vị thu phí báo cáo cơ quan thuế quản lý trực tiếp và thực hiện đóng dấu mức thu phí mới lên vé đã in.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2016; mức thu vé lượt được áp dụng từ ngày 15/9; mức thu vé tháng, vé quý sẽ được áp dụng từ ngày 01/10/2016.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (Công ty) do Nhà nước làm chủ sở hữu; được xác lập quyền sở hữu, quyền quản lý và sử dụng đối với nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận (trừ các trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền); mỗi khoản nợ mua của Công ty (theo thỏa thuận hoặc chỉ định) được coi như một loại hàng hóa đặc biệt, Công ty có trách nhiệm tổ chức hạch toán, theo dõi từng khoản nợ mua; đối với các khoản nợ và tài sản tiếp nhận từ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu hoặc tiếp nhận theo chỉ định của cấp có thẩm quyền, sau khi tiếp nhận, Công ty quản lý, theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này; việc chuyển nợ, tài sản thành vốn góp gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu thực hiện theo phương án đã thỏa thuận (bằng văn bản) với cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án tái cơ cấu doanh nghiệp, phù hợp quy định của pháp luật về sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp khác, việc chuyển nợ, tài sản thành vốn góp gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp thực hiện trên nguyên tắc thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn điều lệ của Công ty theo quyết định của chủ sở hữu; vốn tự tích lũy từ hoạt động kinh doanh được bổ sung vào nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu; vốn do Công ty huy động bằng các hình thức vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên Công ty quyết định phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất. Việc huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm tổng số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 134/2016/TT-BTC ngày 08/9/2016 của Bộ Tài chính về Quy chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam.
Theo đó, khi đầu tư vốn ra ngoài, Công ty không được góp vốn hoặc đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực bất động sản; mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán; quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán; công ty đầu tư chứng khoán, trừ trường hợp góp vốn thông qua hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, đầu tư nâng cấp tài sản tiếp nhận, tài sản nhận thay thế nghĩa vụ trả nợ để khai thác, thu hồi.
Công ty được quyền chủ động sử dụng vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và phù hợp với quy định của pháp luật. Trong đó, sử dụng vốn để mua nợ, tài sản cho mục đích kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật, ưu tiên phục vụ quá trình tái cơ cấu, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước; sử dụng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty và để sửa chữa, nâng cấp tài sản nhằm mục đích tăng giá trị và tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản để thu hồi vốn.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2016.
5. ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT BIA VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT
Ngày 14/9/2016, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 19/2016/TT-BCT quy định định mức tiêu hao năng lượng trong ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát trong giai đoạn đến hết năm 2020 và giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025.
Theo đó, đến hết năm 2020, định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp sản xuất bia có quy mô công suất dưới 20 triệu lít là 306 MJ/hl; từ 20 triệu lít đến 100 triệu lít là 215 MJ/hl và trên 100 triệu lít là 140 MJ/hl. Đối với ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát có ga hoặc cả hai loại sản phẩm có ga và không có ga, định mức tiêu hao năng lượng là 55 MJ/hl và 111 MJ/hl nếu chỉ sản xuất nước giải khát không có ga (trừ nước tinh khiết và nước khoáng).
Giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025, định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp sản xuất bia dưới 20 triệu lít là 286 MJ/hl; từ 20 triệu lít đến 100 triệu lít là 196 MJ/hl; trên 100 triệu lít là 129 MJ/hl. Đối với ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát không có ga; có ga hoặc cả hai loại sản phẩm có ga và nước giải khát không có ga sẽ có định mức tiêu hao năng lượng lần lượt là 52 MJ/hl và107 MJ/hl.
Trước ngày 15/01 hàng năm, các cơ sở sản xuất trong ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát phải báo cáo Bộ Công Thương thông qua Sở Công Thương địa phương, Tổng cục Năng lượng về tình hình thực hiện định mức tiêu hao năng lượng của đơn vị. Trường hợp không đạt định mức tiêu hao năng lượng tại thời điểm quy định và không đưa ra được các kế hoạch khả thi để đảm bảo các định mức theo lộ trình nêu trên sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016.
6. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG IN, ĐÚC TIỀN VÀ SẢN XUẤT VÀNG MIẾNG, VẬT PHẨM LƯU NIỆM BẰNG VÀNG CỦA NHÀ MÁY IN TIỀN QUỐC GIA
Nhằm nắm bắt, phản ánh, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của Ngân hàng Nhà nước đối với Nhà máy in tiền Quốc gia, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động để bảo đảm an toàn tiền và tài sản của Nhà nước, ngày 12/9/2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 26/2016/TT-NHNN quy định về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Nhà máy in tiền Quốc gia.
Theo đó, việc giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với nhà máy in tiền Quốc gia được thực hiện thông qua tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu, báo cáo của Nhà máy. Nội dung giám sát gồm: quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước; bảo toàn và phát triển vốn của Nhà máy; hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính; hoạt động in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan; công tác tổ chức, chính sách quản lý người lao động, viên chức quản lý, tiền lương, thu nhập.
Việc kiểm tra được thực hiện theo hình thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất. Kiểm tra thường xuyên được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm. Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, không chấp hành các quyết định của Ngân hàng Nhà nước hoặc theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Nội dung kiểm tra tập trung vào công tác quản lý tài chính kế toán; hoạt động in, đúc tiền và sản xuất vàng miếng, vật phẩm lưu niệm bằng vàng; tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng; tổ chức, quản lý, điều hành, tiền lương và thu nhập; công tác kiểm soát nội bộ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của kiểm soát viên Nhà máy do Thống đốc bổ nhiệm..
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/10/2016.
7. TỪ NGÀY 01/01/2016, MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO QUÂN NHÂN ĐÃ PHỤC VIÊN, XUẤT NGŨ, THÔI VIỆC TĂNG THÊM 150.000 ĐỒNG
Từ ngày 01/01/2016, mức trợ cấp hàng tháng cho sẽ được điều chỉnh tăng thêm 150.000 đồng/người/tháng đối với các đối tượng là Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Đây là nội dung được Bộ Quốc phòng quy định tại Thông tư số 130/2016/TT-BQP ngày 10/9/2016 hướng dẫn điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Cụ thể, đối với trường hợp đủ 15 năm đến dưới 16 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng: 1.535.000 đồng/tháng; trường hợp đủ 16 năm đến dưới 17 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng: 1.605.000 đồng/tháng; trường hợp đủ 17 năm đến dưới 18 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng: 1.674.000 đồng/tháng; trường hợp đủ 18 năm đến dưới 19 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng: 1.743.000 đồng/tháng; trường hợp đủ 19 năm đến dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, mức trợ cấp được hưởng 1.812.000 đồng/tháng.
Kinh phí chi trả trợ cấp hằng tháng cho các đối tượng do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2016.
8. GIẢM MỨC PHÍ ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI 5 TRẠM THU PHÍ TRÊN ĐƯỜNG QUỐC LỘ 1 TỪ NGÀY 15/9/2016
05 trạm thu phí tại Quốc lộ 1 bao gồm: Trạm thu phí Km604+700 và Quán Hàu, tỉnh Quảng Bình; trạm Km763+800, tỉnh Quảng Trị; trạm Km943+975 quốc lộ 1, tỉnh Quảng Nam; trạm Km1212+550, tỉnh Bình Định sẽ áp dụng biểu mức thu phí sử dụng đường bộ mới, trong đó: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 fit và xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet được giảm 20.000 đồng/vé/lượt, xuống còn 120.000 đồng và 180.000 đồng/vé/lượt. Các nhóm xe còn lại là xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn, các loại xe buýt vận tải khách công cộng; xe từ 12 ghế đến 30 ghế, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn; xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn mức phí lần lượt là 35.000 đồng/vé/lượt; 50.000 đồng/vé//lượt và 75.000 đồng/vé/lượt.
Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 135/2016/TT-BTC ngày 08/9/2016 sửa đổi Thông tư số 29/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015, Thông tư số 93/2015/TT-BTC ngày 19/6/2015, Thông tư số 95/2015/TT-BTC ngày 19/6/2015, Thông tư số 167/2015/TT-BTC ngày 06/11/2015 và Thông tư số 192/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định về phí sử dụng đường bộ.
Ngoài ra, đối với vé đã in của các nhóm phương tiện thuộc diện điều chỉnh giảm mức thu phí bao gồm: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 fit và xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet chưa sử dụng hết, đơn vị thu phí báo cáo cơ quan thuế quản lý trực tiếp và thực hiện đóng dấu mức thu phí mới lên vé đã in.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2016; mức thu vé lượt được áp dụng từ ngày 15/9; mức thu vé tháng, vé quý sẽ được áp dụng từ ngày 01/10/2016.
DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỨNG THỰC
Bộ Tài chính hiện đang tổ chức lấy ý kiến các Bộ, ngành và nhân dân vào Dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực. Dự thảo gồm 7 Điều quy định về người nộp phí, mức phí và những trường hợp không phải nộp phí.
Theo đó, tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại Phòng công chứng và Văn phòng công chứng; tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sẽ phải nộp phí chứng thực theo các mức như sau: Phí chứng thực bản sao từ bản chính là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không được quá 200.000 đồng/bản (trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính); Phí chứng thực chữ ký là 20.000 đồng/trường hợp; phí chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch và phí sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực là 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch; phí chứng thực hợp đồng, giao dịch là 100.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì không phải nộp phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản.
Các tổ chức thu phí chứng thực bao gồm: tổ chức hành nghề công chứng; Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Theo đó, tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại Phòng công chứng và Văn phòng công chứng; tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sẽ phải nộp phí chứng thực theo các mức như sau: Phí chứng thực bản sao từ bản chính là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không được quá 200.000 đồng/bản (trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính); Phí chứng thực chữ ký là 20.000 đồng/trường hợp; phí chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch và phí sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực là 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch; phí chứng thực hợp đồng, giao dịch là 100.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì không phải nộp phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản.
Các tổ chức thu phí chứng thực bao gồm: tổ chức hành nghề công chứng; Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều của luật phòng, chống tham nhũng, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp thông tin được quy định như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có các quyền sau đây:
- Yêu cầu cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
- Được nhận thông tin đã yêu cầu hoặc nhận văn bản trả lời về việc từ chối hoặc chưa cung cấp thông tin;
- Khiếu nại về việc không cung cấp thông tin hoặc không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có các nghĩa vụ sau đây:
- Yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu có ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lý do của việc yêu cầu cung cấp thông tin;
- Thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
- Không được lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông tin để gây rối hoặc để thực hiện các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Hỏi: Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều của luật phòng, chống tham nhũng, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu cung cấp thông tin được quy định như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các quyền sau đây:
- Được biết lý do của việc yêu cầu cung cấp thông tin;
- Từ chối cung cấp các thông tin thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ, thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai, thông tin không liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu;
- Yêu cầu người được cung cấp thông tin sử dụng thông tin đó hợp pháp và bảo đảm tính chính xác khi sử dụng thông tin đó.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
- Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin biết trong trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được;
- Hướng dẫn tiếp cận thông tin được yêu cầu trong trường hợp thông tin đó đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai;
- Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
3. Hỏi: Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân và thời hạn thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều của luật phòng, chống tham nhũng, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân và thời hạn thực hiện yêu cầu cung cấp thông tinđược quy định như sau:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm về việc vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
Việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin phải tiến hành một trong các hoạt động sau:
1. Thực hiện việc cung cấp thông tin khi nội dung thông tin được yêu cầu đáp ứng các điều kiện sau:
- Thuộc phạm vi công khai theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
- Thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu;
- Chưa được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai.
2. Trả lời bằng văn bản về việc không cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu trong trường hợp nội dung thông tin được yêu cầu không đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này và nêu rõ lý do.
3. Nếu thông tin được yêu cầu đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai thì trong văn bản trả lời phải có hướng dẫn cách thức tiếp cận thông tin đó.
4. Hỏi: Hành vi vi phạm các quy định về yêu cầu cung cấp thông tin bị xử lý như thế nào?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều của luật phòng, chống tham nhũng, hành vi vi phạm các quy định về yêu cầu cung cấp thông tin bị xử lý như sau:
1. Người được yêu cầu cung cấp thông tin mà không thực hiện đúng các nghĩa vụ về cung cấp thông tin theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông tin để gây rối hoặc sử dụng trái pháp luật thông tin được cung cấp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 19/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:48:41)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 12/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:47:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 05/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:45:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 29/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:43:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 22/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:42:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 15/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:39:54)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 08/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:38:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 01/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:36:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 25/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:34:38)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 18/07/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:31:34)












