Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 31/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(01/11/2016 16:07:56)
![]() |
VĂN BẢN MỚI
1. Sẽ thực hiện tổng điều tra dân số và nhà ở chu kỳ 10 năm vào các năm có số tận cùng là 9.
2. Ban quản lý rừng được thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
3. Đến năm 2020, 80% khiếu nại của người tiêu dùng được tiếp nhận, tư vấn và hỗ trợ.
4. Danh mục 06 Nhà máy thủy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh.
5.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện.
6. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng/lần.
7. Thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố được cung cấp qua cổng, trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Vi phạm quy định về lưu chiểu sản phẩm báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
2. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
3. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh bị xử phạt hành chính như thế nào?
4. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình?
2. Ban quản lý rừng được thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
3. Đến năm 2020, 80% khiếu nại của người tiêu dùng được tiếp nhận, tư vấn và hỗ trợ.
4. Danh mục 06 Nhà máy thủy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh.
5.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện.
6. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng/lần.
7. Thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố được cung cấp qua cổng, trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Vi phạm quy định về lưu chiểu sản phẩm báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
2. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
3. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh bị xử phạt hành chính như thế nào?
4. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. SẼ THỰC HIỆN TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở CHU KỲ 10 NĂM VÀO CÁC NĂM CÓ SỐ TẬN CÙNG LÀ 9
Chương trình điều tra thông kê quốc gia sẽ có 03 cuộc tổng điều tra, bao gồm: Tổng điều tra dân số và nhà ở; Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp; Tổng điều tra kinh tế. Trong đó Tổng điều tra dân số và nhà ở được thực hiện chu kỳ 10 năm, ngày 01/4 vào các năm có số tận cùng là 9. Đây là nội dung được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
Theo đó, tổng điều tra dân số và nhà ở được tiến hành nhằm thu thập số liệu về dân số, lao động xã hội và nhà ở phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích quy mô, cơ cấu phân bố và tỷ lệ tăng dân số, nguồn lao động và nhà ở của dân cư. Đơn vị điều tra là tất cả công dân Việt Nam cư trú thường xuyên trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam hoặc đang tạm trú ở nước ngoài; các hộ dân cư bằng phương thức điều tra toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu. Trong đó điều tra toàn bộ sẽ chia dân số theo giới tính, tuổi, dân tộc, tôn giáo, tình trạng đi học, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật; số lượng và chất lượng nhà ở. Điều tra chọn mẫu sẽ tiến hành ngoài các chỉ tiêu điều tra toàn bộ, có thể gồm các nhóm chỉ tiêu sau: Dân số chia theo ngành nghề đào tạo, di cư, tình trạng khuyết tật, tình trạng hôn nhân, lao động và việc làm; số giờ bình quân làm việc trong tuần; tình hình sinh, chết của dân số, tình trạng sử dụng và các điều kiện sinh hoạt của các hộ có nhà ở; tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi…
Chu kỳ tiến hành tổng điều tra dân số sẽ là 10 năm, ngày 01/4 và tiến hành vào các năm có số tận cùng là 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ: Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Lao Động Thương binh và Xã hội, Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành nhiệm vụ tổng điều tra dân số và nhà ở.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016.
2. BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐƯỢC THÀNH LẬP LỰC LƯỢNG BẢO VỆ RỪNG CHUYÊN TRÁCH
Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về lực lượng bảo vệ rừng quy định: chủ rừng bao gồm Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ không có tổ chức kiểm lâm; doanh nghiệp, tổ chức không thuộc lực lượng vũ trang nhà nước được giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp được thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
Lực lượng bảo vệ rừng có nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng, lấn chiếm rừng, đất rừng trái pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; đồng thời, khi phát hiện hành vi vi phạm về quản lý bảo vệ rừng trong phạm vi diện tích được giao; lập biên bản kiểm tra ban đầu, bảo vệ hiện trường, tang vật vi phạm kịp thời báo cáo với cán bộ, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản xử lý theo quy định. Trường hợp cần thiết, được sử dụng công cụ hỗ trợ như các loại súng dùng để bắn đạn cao su, đạn hơi cay và các loại đạn dùng cho các loại súng này; dùi cui điện, dùi cui cao su; các loại phương tiện xịt hơi cay; áo giáp, găng tay bắt dao; mũ chống đạn.
Người được giao nhiệm vụ bảo vệ rừng chuyên trách phải đủ 18 tuổi trở lên; có sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ rừng; có phẩm chất đạo đức tốt; ưu tiên người là đồng bào dân tộc thiểu số và người dân sinh sống tại địa bàn, người đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016.
3. ĐẾN NĂM 2020, 80% KHIẾU NẠI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐƯỢC TIẾP NHẬN, TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ
Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn 2016 – 2020 quy định đến năm 2020, 80% khiếu nại của người tiêu dùng được tiếp nhận, tư vấn và hỗ trợ.
Theo đó, dự kiến đến năm 2020, xây dựng được hệ thống tổng đài tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng thống nhất trên toàn quốc; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu bảo vệ quyền lợi, người tiêu dùng trên toàn quốc; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Doanh nghiệp vì người tiêu dùng và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện kiểm tra, đánh gia chất lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng; tối thiểu 5.000 lượt cán bộ thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; 15.000 lượt tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên toàn quốc được tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, nâng cao nhận thức, trình độ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tối thiểu 20.000 lượt học sinh, sinh viên được giảng dạy, đào tạo các nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, kiến thức và kỹ năng tiêu dùng; 60 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập được Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp tỉnh; tối thiểu 40 tỉnh, thành phố phát triển được mạng lưới tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xuống địa bàn cấp quận, huyện và 80% các khiếu nại, yêu cầu của người tiêu dùng được tiếp nhận, tư vấn, hỗ trợ tại các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tại các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trong đó tỷ lệ giải quyết khiếu nại thành công đạt trên 70% vụ việc được tiếp nhận…
Bộ Công Thương chủ trì, quản lý và điều hành Chương trình này với các nội dung chính như: Xây dựng kế hoạch và tổ chức Ngày quyền của người tiêu dùng Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến chính sách và pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; xây dựng hệ thống tổng đài tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương; thành lập các tổ chức hòa giải về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Triển khai chương trình doanh nghiệp vì người tiêu dùng; hợp tác quốc tế về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/10/2016.
4. DANH MỤC 06 NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN LỚN, CÓ Ý NGHĨA ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG VỀ KINH TẾ-XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH
Thủy điện Sơn La; Thủy điện Hòa Bình; Thủy điện Lai Châu; Thủy điện Ialy; Thủy điện Trị An và Thủy điện Tuyên Quang là 06 nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24/10/2016 tại Quyết định số 2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế giá điện, cơ chế đặc thù trong vận hành và tham gia thị trường điện của các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng này. Chỉ đạo tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức và quản lý sản xuất-kinh doanh đối với 06 nhà máy điện nói trên. Xem xét, quyết định danh mục các nhà máy điện phối hợp vận hành với các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành 06 nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng có trách nhiệm tổ chức xây dựng các phương án bảo vệ an toàn công trình trong quá trình vận hành theo quy định hiện hành để đảm bảo an ninh, an toàn nhà máy điện và phòng tránh, ứng phó kịp thời đối với các sự cố có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chương trình điều tra thông kê quốc gia sẽ có 03 cuộc tổng điều tra, bao gồm: Tổng điều tra dân số và nhà ở; Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp; Tổng điều tra kinh tế. Trong đó Tổng điều tra dân số và nhà ở được thực hiện chu kỳ 10 năm, ngày 01/4 vào các năm có số tận cùng là 9. Đây là nội dung được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
Theo đó, tổng điều tra dân số và nhà ở được tiến hành nhằm thu thập số liệu về dân số, lao động xã hội và nhà ở phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích quy mô, cơ cấu phân bố và tỷ lệ tăng dân số, nguồn lao động và nhà ở của dân cư. Đơn vị điều tra là tất cả công dân Việt Nam cư trú thường xuyên trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam hoặc đang tạm trú ở nước ngoài; các hộ dân cư bằng phương thức điều tra toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu. Trong đó điều tra toàn bộ sẽ chia dân số theo giới tính, tuổi, dân tộc, tôn giáo, tình trạng đi học, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật; số lượng và chất lượng nhà ở. Điều tra chọn mẫu sẽ tiến hành ngoài các chỉ tiêu điều tra toàn bộ, có thể gồm các nhóm chỉ tiêu sau: Dân số chia theo ngành nghề đào tạo, di cư, tình trạng khuyết tật, tình trạng hôn nhân, lao động và việc làm; số giờ bình quân làm việc trong tuần; tình hình sinh, chết của dân số, tình trạng sử dụng và các điều kiện sinh hoạt của các hộ có nhà ở; tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi…
Chu kỳ tiến hành tổng điều tra dân số sẽ là 10 năm, ngày 01/4 và tiến hành vào các năm có số tận cùng là 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ: Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Lao Động Thương binh và Xã hội, Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành nhiệm vụ tổng điều tra dân số và nhà ở.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016.
2. BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐƯỢC THÀNH LẬP LỰC LƯỢNG BẢO VỆ RỪNG CHUYÊN TRÁCH
Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về lực lượng bảo vệ rừng quy định: chủ rừng bao gồm Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ không có tổ chức kiểm lâm; doanh nghiệp, tổ chức không thuộc lực lượng vũ trang nhà nước được giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp được thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
Lực lượng bảo vệ rừng có nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng, lấn chiếm rừng, đất rừng trái pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; đồng thời, khi phát hiện hành vi vi phạm về quản lý bảo vệ rừng trong phạm vi diện tích được giao; lập biên bản kiểm tra ban đầu, bảo vệ hiện trường, tang vật vi phạm kịp thời báo cáo với cán bộ, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản xử lý theo quy định. Trường hợp cần thiết, được sử dụng công cụ hỗ trợ như các loại súng dùng để bắn đạn cao su, đạn hơi cay và các loại đạn dùng cho các loại súng này; dùi cui điện, dùi cui cao su; các loại phương tiện xịt hơi cay; áo giáp, găng tay bắt dao; mũ chống đạn.
Người được giao nhiệm vụ bảo vệ rừng chuyên trách phải đủ 18 tuổi trở lên; có sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ rừng; có phẩm chất đạo đức tốt; ưu tiên người là đồng bào dân tộc thiểu số và người dân sinh sống tại địa bàn, người đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016.
3. ĐẾN NĂM 2020, 80% KHIẾU NẠI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐƯỢC TIẾP NHẬN, TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ
Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn 2016 – 2020 quy định đến năm 2020, 80% khiếu nại của người tiêu dùng được tiếp nhận, tư vấn và hỗ trợ.
Theo đó, dự kiến đến năm 2020, xây dựng được hệ thống tổng đài tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng thống nhất trên toàn quốc; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu bảo vệ quyền lợi, người tiêu dùng trên toàn quốc; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Doanh nghiệp vì người tiêu dùng và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện kiểm tra, đánh gia chất lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng; tối thiểu 5.000 lượt cán bộ thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; 15.000 lượt tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên toàn quốc được tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, nâng cao nhận thức, trình độ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tối thiểu 20.000 lượt học sinh, sinh viên được giảng dạy, đào tạo các nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, kiến thức và kỹ năng tiêu dùng; 60 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập được Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp tỉnh; tối thiểu 40 tỉnh, thành phố phát triển được mạng lưới tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xuống địa bàn cấp quận, huyện và 80% các khiếu nại, yêu cầu của người tiêu dùng được tiếp nhận, tư vấn, hỗ trợ tại các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tại các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trong đó tỷ lệ giải quyết khiếu nại thành công đạt trên 70% vụ việc được tiếp nhận…
Bộ Công Thương chủ trì, quản lý và điều hành Chương trình này với các nội dung chính như: Xây dựng kế hoạch và tổ chức Ngày quyền của người tiêu dùng Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến chính sách và pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; xây dựng hệ thống tổng đài tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương; thành lập các tổ chức hòa giải về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Triển khai chương trình doanh nghiệp vì người tiêu dùng; hợp tác quốc tế về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/10/2016.
4. DANH MỤC 06 NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN LỚN, CÓ Ý NGHĨA ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG VỀ KINH TẾ-XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH
Thủy điện Sơn La; Thủy điện Hòa Bình; Thủy điện Lai Châu; Thủy điện Ialy; Thủy điện Trị An và Thủy điện Tuyên Quang là 06 nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24/10/2016 tại Quyết định số 2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế giá điện, cơ chế đặc thù trong vận hành và tham gia thị trường điện của các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng này. Chỉ đạo tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức và quản lý sản xuất-kinh doanh đối với 06 nhà máy điện nói trên. Xem xét, quyết định danh mục các nhà máy điện phối hợp vận hành với các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành 06 nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng có trách nhiệm tổ chức xây dựng các phương án bảo vệ an toàn công trình trong quá trình vận hành theo quy định hiện hành để đảm bảo an ninh, an toàn nhà máy điện và phòng tránh, ứng phó kịp thời đối với các sự cố có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
5. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
Trung tâm y tế huyện là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo quản lý trực tiếp về tổ chức nhân lực, hoạt động tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế và chịu sự quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; có chức năng cung cấp các dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám chữa bệnh, phục hồi chức năng; thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS; tiêm chủng phòng bệnh; y tế trường học; phòng chống các yếu tố nguy cơ tác động lên sức khỏe, phát sinh, lây lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho người dân; thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về y tế.
Đây là quy định của Bộ Y tế tại Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, Trung tâm y tế huyện có giám đốc, các phó giám đốc và các phòng chức năng, các khoa chuyên môn như: khoa kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS; khoa an toàn thực phẩm; khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản; khoa khám bệnh/phòng khám đa khoa; khoa hồi sức cấp cứu; khoa nội tổng hợp; khoa ngoại tổng hợp; khoa nhi; khoa y học cổ truyền và phục hôi chức năng…và có các đơn vị y tế trực thuộc như trạm y tế xã, phường, phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh. Số lượng người làm việc của Trung tâm y tế huyện được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ về chính sách tiền lương, phụ cấp, chi hoạt động thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2016.
6. PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP LÀ 5.000.000 ĐỒNG/LẦN
Ngày 21/10/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 156/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Theo đó, doanh nghiệp khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mức phí sau: Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.
Doanh nghiệp nộp phí bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thu phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí mở tại kho bạc nhà nước.
Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 90% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ thẩm định. Số tiền phí còn lại (10%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
7. THÔNG TIN QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH CỦA TỈNH, THÀNH PHỐ ĐƯỢC CUNG CẤP QUA CỔNG, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẰNG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó, thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố được cung cấp qua cổng, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (UBND), các cơ quan chuyên môn thuộc UBND; UBND cấp huyện, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Ngoài ra được quảng bá bằng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố; xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; sản phẩm báo chí của các phương tiện thông tin đại chúng trong nước; các hoạt động truyền thông của các sự kiện lớn tổ chức tại tỉnh, thành phố và ở nước ngoài.
Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố phải được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, giới thiệu về tỉnh, thành phố trên các lĩnh vực, cung cấp đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước, là nguồn cung cấp thông tin chính thức về tỉnh, thành phố và được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn,trung hạn, hằng năm của tỉnh; phân công tổ chức hoặc cá nhân phụ trách triển khai hoạt động thông tin đối ngoại; ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động thông tin đối ngoại; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cấp phòng trở lên và các đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại hằng năm; xây dựng các đề án, dự án, các hoạt động thông tin đối ngoại về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình quốc tế và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tình hình hội nhập quốc tế của tỉnh, thành phố; quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố, tiềm năng về du lịch, xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh, thành phố.
Nguồn kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ thông tin đối ngoại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương để thực hiện theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/12/2016.
Trung tâm y tế huyện là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo quản lý trực tiếp về tổ chức nhân lực, hoạt động tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế và chịu sự quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; có chức năng cung cấp các dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám chữa bệnh, phục hồi chức năng; thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS; tiêm chủng phòng bệnh; y tế trường học; phòng chống các yếu tố nguy cơ tác động lên sức khỏe, phát sinh, lây lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho người dân; thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về y tế.
Đây là quy định của Bộ Y tế tại Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, Trung tâm y tế huyện có giám đốc, các phó giám đốc và các phòng chức năng, các khoa chuyên môn như: khoa kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS; khoa an toàn thực phẩm; khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản; khoa khám bệnh/phòng khám đa khoa; khoa hồi sức cấp cứu; khoa nội tổng hợp; khoa ngoại tổng hợp; khoa nhi; khoa y học cổ truyền và phục hôi chức năng…và có các đơn vị y tế trực thuộc như trạm y tế xã, phường, phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh. Số lượng người làm việc của Trung tâm y tế huyện được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ về chính sách tiền lương, phụ cấp, chi hoạt động thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2016.
6. PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP LÀ 5.000.000 ĐỒNG/LẦN
Ngày 21/10/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 156/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Theo đó, doanh nghiệp khi nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mức phí sau: Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.
Doanh nghiệp nộp phí bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thu phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí mở tại kho bạc nhà nước.
Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 90% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ thẩm định. Số tiền phí còn lại (10%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
7. THÔNG TIN QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH CỦA TỈNH, THÀNH PHỐ ĐƯỢC CUNG CẤP QUA CỔNG, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẰNG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó, thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố được cung cấp qua cổng, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (UBND), các cơ quan chuyên môn thuộc UBND; UBND cấp huyện, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Ngoài ra được quảng bá bằng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố; xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; sản phẩm báo chí của các phương tiện thông tin đại chúng trong nước; các hoạt động truyền thông của các sự kiện lớn tổ chức tại tỉnh, thành phố và ở nước ngoài.
Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố phải được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, giới thiệu về tỉnh, thành phố trên các lĩnh vực, cung cấp đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước, là nguồn cung cấp thông tin chính thức về tỉnh, thành phố và được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn,trung hạn, hằng năm của tỉnh; phân công tổ chức hoặc cá nhân phụ trách triển khai hoạt động thông tin đối ngoại; ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động thông tin đối ngoại; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cấp phòng trở lên và các đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại hằng năm; xây dựng các đề án, dự án, các hoạt động thông tin đối ngoại về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình quốc tế và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tình hình hội nhập quốc tế của tỉnh, thành phố; quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố, tiềm năng về du lịch, xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh, thành phố.
Nguồn kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ thông tin đối ngoại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương để thực hiện theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/12/2016.
DỰ THẢO THÔNG TƯ QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGOẠI GIAO
Bộ Tài chính đang tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
Theo đó, các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ các công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật sẽ phải nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao. Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao được áp dụng tại tất cả các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài với mức cụ thể: phí thị thực có giá trị nhập xuất cảnh 01 lần là 25 USD/chiếc; thị thực có giá trị nhập xuất cảnh nhiều lần, mức phí sẽ dao động từ 50- 155 USD/chiếc; chuyển thị thực còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới, mức phí là 5 USD/chiếc; cấp thị thực theo Thỏa thuận song phương, thời hạn 01 năm, mức phí là 100 USD/chiếc; phí chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự là 10 USD/bản; tiếp nhận và vận chuyển đơn, chứng cứ của công dân và pháp nhân Việt Nam từ 10-20 USD/bản hoặc hiện vật/năm; phí công chứng, chứng thực sẽ có mức phí dao động từ 5 – 50 USD/bản; phí ủy thác tư pháp, xác minh giấy tờ, tài liệu (không kể tiền cước phí) là 50 USD/hồ sơ.
Ngoài ra, mức thu lệ phí trong lĩnh vực đối ngoại còn bao gồm:lệ phí cấp hộ chiếu và lệ phí quốc tịch. Trong đó, lệ phí cấp cấp hộ chiếu có mức thu dao động từ 15-150 USD/quyển; lệ phí quốc tịch có mức thu từ 200-250 USD/người; lệ phí cấp tem AB (cấp cho hộ chiếu phổ thông đi việc công) là 15 USD/chiếc và Giấy thông hành có mức thu là 20 USD/quyển cấp mới và 40 USD/quyển cấp lại do hỏng hoặc mất.
Miễn thu phí thị thực trong lĩnh vực ngoại giao đối với các trường hợp: Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam mời với tư cách cá nhân; Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật (kể cả vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ và các con chưa thành niên) của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo nguyên tắc có đi có lại; Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại; Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trường hợp người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia hoặc những nước đang có chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng được giảm các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao. Đối với trường hợp được miễn thu phí, tổ chức thu phí sẽ phải đóng dấu “miễn phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm niêm yết công khai biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao tại địa điểm thu bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh hoặc ngôn ngữ chính thức của nước sở tại và mở sổ kế toán để theo dõi, phản ảnh việc thu, nộp ngân sách và quản lý sử dụng tiền phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo đúng chế độ quy định.
Dự kiến Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
Theo đó, các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ các công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật sẽ phải nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao. Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao được áp dụng tại tất cả các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài với mức cụ thể: phí thị thực có giá trị nhập xuất cảnh 01 lần là 25 USD/chiếc; thị thực có giá trị nhập xuất cảnh nhiều lần, mức phí sẽ dao động từ 50- 155 USD/chiếc; chuyển thị thực còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới, mức phí là 5 USD/chiếc; cấp thị thực theo Thỏa thuận song phương, thời hạn 01 năm, mức phí là 100 USD/chiếc; phí chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự là 10 USD/bản; tiếp nhận và vận chuyển đơn, chứng cứ của công dân và pháp nhân Việt Nam từ 10-20 USD/bản hoặc hiện vật/năm; phí công chứng, chứng thực sẽ có mức phí dao động từ 5 – 50 USD/bản; phí ủy thác tư pháp, xác minh giấy tờ, tài liệu (không kể tiền cước phí) là 50 USD/hồ sơ.
Ngoài ra, mức thu lệ phí trong lĩnh vực đối ngoại còn bao gồm:lệ phí cấp hộ chiếu và lệ phí quốc tịch. Trong đó, lệ phí cấp cấp hộ chiếu có mức thu dao động từ 15-150 USD/quyển; lệ phí quốc tịch có mức thu từ 200-250 USD/người; lệ phí cấp tem AB (cấp cho hộ chiếu phổ thông đi việc công) là 15 USD/chiếc và Giấy thông hành có mức thu là 20 USD/quyển cấp mới và 40 USD/quyển cấp lại do hỏng hoặc mất.
Miễn thu phí thị thực trong lĩnh vực ngoại giao đối với các trường hợp: Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam mời với tư cách cá nhân; Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật (kể cả vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ và các con chưa thành niên) của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo nguyên tắc có đi có lại; Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại; Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trường hợp người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia hoặc những nước đang có chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng được giảm các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao. Đối với trường hợp được miễn thu phí, tổ chức thu phí sẽ phải đóng dấu “miễn phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm niêm yết công khai biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao tại địa điểm thu bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh hoặc ngôn ngữ chính thức của nước sở tại và mở sổ kế toán để theo dõi, phản ảnh việc thu, nộp ngân sách và quản lý sử dụng tiền phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo đúng chế độ quy định.
Dự kiến Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Vi phạm quy định về lưu chiểu sản phẩm báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
*Trả lời: Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về lưu chiểu sản phẩm báo chí bị như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí không đúng địa điểm, thời gian, số lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí;
b) Không lưu giữ văn bản, bản ghi âm, ghi hình đã phát trên sóng, dữ liệu đã phát trên mạng hoặc lưu giữ không đúng thời gian quy định.
2. Hỏi: Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu báo chí bị xử phạt hành chính như thế nào?
*Trả lời: Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu báo chí bị xử phạt hành chính như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu báo chí có nội dung mê tín dị đoan, không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu báo chí có nội dung vi phạm quy định pháp luật Việt Nam;
b) Xuất khẩu báo chí xuất bản trái phép, báo chí có quyết định đình chỉ in, cấm lưu hành, tịch thu, thu hồi, tiêu hủy báo chí có nội dung không được thông tin trên báo chí.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm báo chí đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 trên;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 trên.
3. Hỏi: Hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh bị xử phạt hành chính như thế nào?
*Trả lời: Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định vi phạm về quản lý hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh bị xử phạt hành chính như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh;
b) Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh nhưng không có giấy chứng nhận;
b) Cung cấp kênh chương trình trên dịch vụ truyền hình trả tiền nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký danh mục kênh chương trình;
c) Không cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ truyền hình trả tiền trên kênh chương trình;
d) Không thực hiện đăng ký tên đơn vị cung cấp phim trên dịch vụ truyền hình trả tiền theo yêu cầu;
đ) Cung cấp không đúng danh mục chương trình phim trên dịch vụ truyền hình trả tiền theo yêu cầu;
e) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, mượn Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền không đúng quy định của pháp luật;
b) Không cung cấp kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam nhằm mục đích kinh doanh trên truyền hình trả tiền nhưng không thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam;
b) Biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền nhưng không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất kênh chương trình trong nước cho truyền hình trả tiền không có giấy phép;
b) Phát sóng kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền không có giấy phép;
c) Không thực hiện biên tập kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền;
d) Cung cấp dịch vụ truyền hình, cung cấp chương trình, kênh chương trình trên truyền hình trả tiền có nội dung không được thông tin trên báo chí;
đ) Không thực hiện đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam;
e) Không truyền tải nguyên vẹn nội dung chương trình, kênh chương trình được cung cấp bởi đơn vị cung cấp nội dung đến thuê bao truyền hình trả tiền;
g) Không thực hiện biên dịch 100% nội dung kênh chương trình phim truyện và các chương trình phóng sự, tài liệu của kênh tổng hợp, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh ca nhạc.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền không có giấy phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 5, Khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm d Khoản 5 trên.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 trên;
b) Buộc thu hồi giấy phép đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 2 trên.
4. Hỏi: Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình?
*Trả lời: Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định vi phạm về liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình bị xử phạt hành chính như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng nội dung quy định của Giấy chứng nhận đăng ký liên kết;
b) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tên, nội dung, thời điểm, thời lượng, kênh phát sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ của đối tác liên kết, hình thức liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết đối với sản phẩm liên kết không phải là kênh chương trình, chương trình định kỳ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký kênh, chương trình thời sự, chính trị.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động liên kết nhưng không ký hợp đồng liên kết;
b) Thực hiện hoạt động liên kết với đối tác không đủ điều kiện theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động liên kết đối với chương trình phát thanh, truyền hình thời sự, chính trị;
b) Phát sóng vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát sóng lần một của kênh đối với chương trình liên kết trong kênh thời sự - chính trị tổng hợp.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động liên kết khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 5 trên./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/10/2016 11:22:30)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2016 16:24:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:53:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 03/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:51:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 26/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:50:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 19/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:48:41)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 12/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:47:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 05/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:45:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 29/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:43:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 22/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:42:10)













