Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 07/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(07/11/2016 10:44:12)
![]() |
VĂN BẢN MỚI
1. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
2. Hỗ trợ một lần sau đầu tư cho chủ tàu đóng mới tàu tối đa 9,8 tỷ đồng.
3. Chủ rừng sản xuất phải xây dựng phương án quản lý rừng bền vững theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
4. 04 tiêu chí phân bổ vốn ngân sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020.
5. Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020.
6. Đến năm 2020, các bộ, ngành, địa phương phải giảm được 50% số lượng xe ô tô công.
7. Phí xác minh công nhận văn bằng nước ngoài tối đa là 500.000 đồng/văn bằng.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
2. Các căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng?
3. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?
4. Xin hỏi quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng?
2. Hỗ trợ một lần sau đầu tư cho chủ tàu đóng mới tàu tối đa 9,8 tỷ đồng.
3. Chủ rừng sản xuất phải xây dựng phương án quản lý rừng bền vững theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
4. 04 tiêu chí phân bổ vốn ngân sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020.
5. Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020.
6. Đến năm 2020, các bộ, ngành, địa phương phải giảm được 50% số lượng xe ô tô công.
7. Phí xác minh công nhận văn bằng nước ngoài tối đa là 500.000 đồng/văn bằng.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
2. Các căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng?
3. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?
4. Xin hỏi quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng?
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC HƯỞNG LỢI TỪ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG PHẢI CHI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Cụ thể các mức chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau: Đối với các cơ sở sản xuất thủy điện, mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 36 đồng/kWh điện thương phẩm. Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kWh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 k Wh (36 đồng/kWh). Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện. Đối với cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch, mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 52 đồng/m3 nước thương phẩm so với quy định hiện hành. Số tiền phài chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên/m3 nước thương phẩm (52đồng/m3). Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng.
Số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng được trích một phần kinh phí không quá 5% so với tổng số tiền ủy thác chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, cộng với các nguồn kinh phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ trợ cho gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn và trường hợp mức chi trả tiền môi trường rừng trên cùng một đơn vị diện tích thấp hơn mức chi trả của năm trước liền kề. Đối với diện tích rừng có mức chi trả dịch vụ môi trường rừng lớn hơn 02 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng, tùy theo đối tượng trên cùng địa bàn cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh quyết định mức điều tiết phù hợp.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
2. HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ CHO CHỦ TÀU ĐÓNG MỚI TÀU TỐI ĐA 9,8 TỶ ĐỒNG
Ngày 31/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg quy định thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư cho chủ tàu đóng mới tàu theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
Theo đó, đối tượng được hỗ trợ một lần sau đầu tư bao gồm: các chủ tàu đặt hàng đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên. Mức hỗ trợ đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải, máy móc thiết bị bảo quản hải sản, máy móc, trang thiết bị bảo quản hàng hóa, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa là 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới, tối đa 08 tỷ đồng/tàu đối với tàu vỏ thép có công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV hoặc 9,8 tỷ đồng/tàu đối với tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên. Riêng chủ tàu đóng mới khai thác hải sản xa bờ được hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá, nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu đối với tàu vỏ thép và tàu cá vỏ composit với tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; 08 tỷ đồng/tàu với tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên; 03 tỷ đồng/tàu đối ới trường hợp đóng mới tàu cá vỏ gỗ có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên.
Để được hưởng các mức hỗ trợ trên, chủ tàu phải là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản và ký hợp đồng đóng mới tàu trong khoảng thời gian kể từ ngày 25/11/2015 đến hết ngày 31/12/2016; đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt; tàu phải lắp đặt thiết bị thông tin có khả năng định vị kết nối với trạm bờ để quản lý quan sát hành trình. Đối với tàu khai thác hải sản xa bờ phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy phép khai thác thủy sản được cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; đăng ký thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú và không được kiêm nghề khai thác thủy sản.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016.
3. CHỦ RỪNG SẢN XUẤT PHẢI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Rừng sản xuất được quản lý theo phương án quản lý rừng bền vững; chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng phải xây dựng phương án quản lý rừng bền vững theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sản xuất thành rừng phòng hộ phải đảm bảo tiêu chí, chỉ số cho phép công nhận của từng loại rừng và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất.
Theo đó, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng rừng phải nộp hồ sơ gồm đơn đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng rừng (theo mẫu) và báo cáo hiện trạng về rừng xin chuyển đổi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập. Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác không phải lâm nghiệp phải bảo đảm điều kiện có dự án đầu tư trên diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng; có báo cáo đánh giá tác động môi trường do việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng hoặc theo kế hoạch bảo vệ môi trường; có phương án đền bù giải phóng mặt bằng khu rừng chuyển đổi mục đích sử dụng và phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chứng từ nộp tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ phát triển rừng của trung ương hoặc địa phương. Không thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác kể cả các dự án, công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai, trừ các dự án phục vụ quốc phòng, an ninh phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên.
Việc phát triển, cải tạo rừng sản xuất, khai thác, tận dụng gỗ, tận thu gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên…thực hiện theo quy định cụ thể tại Quy chế này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016.
4. 04 TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ngày 31/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020.
Theo đó, phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp cho các địa phương phải dựa trên 04 tiêu chí: dân số và dân tộc thiểu số; tỷ lệ hộ nghèo và quy mô hộ nghèo; diện tích đất tự nhiên; đơn vị hành chính và các huyện có xã biên giới.
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách phải tuân thủ các quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan; bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; được thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương; bảo đảm công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn kế hoạch thực hiện Chương trình và phải ưu tiên bố trí vốn cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách (trừ tỉnh Quảng Ngãi), 100% nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác trên địa bàn. Mức bố trí vốn tối thiểu bằng mức do trung ương hỗ trợ bình quân cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận hỗ trợ từ 70% trở lên từ ngân sách trung ương, tùy thuộc vào khả năng cân đối ngân sách địa phương chủ động bố trí kinh phí và lồng ghép các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương 50% - dưới 70%, hằng năm ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu bằng 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình; các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương từ dưới 50%, hằng năm ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu bằng 15% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016 và áp dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2017-2020.
5. CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2017-2020
Ngày 31/10/2016,Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2085/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020.
Theo đó, giai đoạn 2016-2020 tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trong cả nước với các mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ 3% đến 4%/năm; giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo sống phân tán ở vùng đặc biệt khó khăn; hoàn thành các dự án định canh định cư tập trung theo kế hoạch được duyệt để tiếp tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư còn lại và tạo điều kiện thuận lợi để hộ dân tọc thiểu số nghèo ở cùng đặc biệt khó khăn vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.
Nhà nước có các chính sách hỗ trợ như: bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp thiếu đất ở, đất sản xuất theo mức bình quân của địa phương, thiếu nước sinh hoạt, chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán. Cụ thể, các hộ chưa có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp giao đất hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền tối đa 15 triệu đồng/hộ và được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo quỹ đất sản xuất; trường hợp không bố trí được đất sản xuất hoặc thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề từ ngân sách nhà nước bằng tiền tối đa 05 triệu đồng/hộ và vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để làm dịch vụ hoặc làm nghề khác tăng thu nhập.
Các hộ thiếu đất sản xuất và hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống tại các xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn sẽ được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi để tạo quỹ đất sản xuất, làm dịch vụ hoặc làm nghề khác để tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững với mức vay không vượt quá mức cho vay tối đa áp dụng với hộ nghèo trong từng thời kỳ; lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ; thời hạn vay tối đa là 10 năm. Đến hạn trả nợ, nếu hộ được vay vốn chưa thoát nghèo và đang gặp khó khăn thì được xem xét kéo dài thời gian trả nợ không quá 05 năm; trường hợp đã thoát nghèo mà không trả nợ thì chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2016.
6. ĐẾN NĂM 2020 CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG PHẢI GIẢM ĐƯỢC 50% SỐ LƯỢNG XE Ô TÔ CÔNG
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí góp phần quan trọng phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, ngày 02/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 31/CT-TTg về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quản lý, sử dụng tài sản công; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, tổ chức, đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản.
Bộ Tài chính khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó sửa đổi đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phù hợp cho từng nhóm chức danh có tiêu chuẩn sử dụng và định mức xe ô tô phục vụ công tác chung; phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng từ 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được trang bị cho các Bộ, ngành, địa phương, trừ các đơn vị thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; xác định lộ trình thực hiện chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô áp dụng đối với chức danh thứ trưởng và tương đương, xe ô tô phục vụ công tác chung.
Các Bộ, ngành, địa phương phải đẩy nhanh tiến độ xác nhận đơn vị đủ điều kiện và xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01/3/2017; kiểm soát chặt chẽ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc theo quy định, bao gồm cả diện tích làm việc và diện tích các bộ phận phục vụ, phụ trợ, công cộng, kỹ thuật ngay từ khâu lập, phê duyệt thiết kế đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc mua sắm, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ được giao, bộ, ngành, địa phương phải thực hiện nghiêm túc việc đấu giá công khai, minh bạch khi giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác tài nguyên; đánh giá tác động môi trường nghiêm túc, đầy đủ và xác định rõ chi phí môi trường theo nguyên tắc chỉ khai thác đất đai, tài nguyên khi tổng lợi ích xã hội thu được lớn hơn tổng chi phí phát sinh, kể cả chi phí về môi trường, xã hội.
Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Cụ thể các mức chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau: Đối với các cơ sở sản xuất thủy điện, mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 36 đồng/kWh điện thương phẩm. Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kWh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 k Wh (36 đồng/kWh). Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện. Đối với cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch, mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 52 đồng/m3 nước thương phẩm so với quy định hiện hành. Số tiền phài chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên/m3 nước thương phẩm (52đồng/m3). Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng.
Số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng được trích một phần kinh phí không quá 5% so với tổng số tiền ủy thác chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, cộng với các nguồn kinh phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ trợ cho gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn và trường hợp mức chi trả tiền môi trường rừng trên cùng một đơn vị diện tích thấp hơn mức chi trả của năm trước liền kề. Đối với diện tích rừng có mức chi trả dịch vụ môi trường rừng lớn hơn 02 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng, tùy theo đối tượng trên cùng địa bàn cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh quyết định mức điều tiết phù hợp.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
2. HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ CHO CHỦ TÀU ĐÓNG MỚI TÀU TỐI ĐA 9,8 TỶ ĐỒNG
Ngày 31/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg quy định thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư cho chủ tàu đóng mới tàu theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
Theo đó, đối tượng được hỗ trợ một lần sau đầu tư bao gồm: các chủ tàu đặt hàng đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên. Mức hỗ trợ đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải, máy móc thiết bị bảo quản hải sản, máy móc, trang thiết bị bảo quản hàng hóa, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa là 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới, tối đa 08 tỷ đồng/tàu đối với tàu vỏ thép có công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV hoặc 9,8 tỷ đồng/tàu đối với tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên. Riêng chủ tàu đóng mới khai thác hải sản xa bờ được hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá, nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu đối với tàu vỏ thép và tàu cá vỏ composit với tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; 08 tỷ đồng/tàu với tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên; 03 tỷ đồng/tàu đối ới trường hợp đóng mới tàu cá vỏ gỗ có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên.
Để được hưởng các mức hỗ trợ trên, chủ tàu phải là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản và ký hợp đồng đóng mới tàu trong khoảng thời gian kể từ ngày 25/11/2015 đến hết ngày 31/12/2016; đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt; tàu phải lắp đặt thiết bị thông tin có khả năng định vị kết nối với trạm bờ để quản lý quan sát hành trình. Đối với tàu khai thác hải sản xa bờ phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy phép khai thác thủy sản được cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; đăng ký thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú và không được kiêm nghề khai thác thủy sản.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016.
3. CHỦ RỪNG SẢN XUẤT PHẢI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Rừng sản xuất được quản lý theo phương án quản lý rừng bền vững; chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng phải xây dựng phương án quản lý rừng bền vững theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sản xuất thành rừng phòng hộ phải đảm bảo tiêu chí, chỉ số cho phép công nhận của từng loại rừng và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất.
Theo đó, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng rừng phải nộp hồ sơ gồm đơn đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng rừng (theo mẫu) và báo cáo hiện trạng về rừng xin chuyển đổi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập. Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác không phải lâm nghiệp phải bảo đảm điều kiện có dự án đầu tư trên diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng; có báo cáo đánh giá tác động môi trường do việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng hoặc theo kế hoạch bảo vệ môi trường; có phương án đền bù giải phóng mặt bằng khu rừng chuyển đổi mục đích sử dụng và phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chứng từ nộp tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ phát triển rừng của trung ương hoặc địa phương. Không thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác kể cả các dự án, công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai, trừ các dự án phục vụ quốc phòng, an ninh phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên.
Việc phát triển, cải tạo rừng sản xuất, khai thác, tận dụng gỗ, tận thu gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên…thực hiện theo quy định cụ thể tại Quy chế này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016.
4. 04 TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ngày 31/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020.
Theo đó, phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp cho các địa phương phải dựa trên 04 tiêu chí: dân số và dân tộc thiểu số; tỷ lệ hộ nghèo và quy mô hộ nghèo; diện tích đất tự nhiên; đơn vị hành chính và các huyện có xã biên giới.
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách phải tuân thủ các quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan; bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; được thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương; bảo đảm công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn kế hoạch thực hiện Chương trình và phải ưu tiên bố trí vốn cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách (trừ tỉnh Quảng Ngãi), 100% nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác trên địa bàn. Mức bố trí vốn tối thiểu bằng mức do trung ương hỗ trợ bình quân cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận hỗ trợ từ 70% trở lên từ ngân sách trung ương, tùy thuộc vào khả năng cân đối ngân sách địa phương chủ động bố trí kinh phí và lồng ghép các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương 50% - dưới 70%, hằng năm ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu bằng 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình; các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương từ dưới 50%, hằng năm ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu bằng 15% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016 và áp dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2017-2020.
5. CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2017-2020
Ngày 31/10/2016,Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2085/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020.
Theo đó, giai đoạn 2016-2020 tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trong cả nước với các mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ 3% đến 4%/năm; giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo sống phân tán ở vùng đặc biệt khó khăn; hoàn thành các dự án định canh định cư tập trung theo kế hoạch được duyệt để tiếp tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư còn lại và tạo điều kiện thuận lợi để hộ dân tọc thiểu số nghèo ở cùng đặc biệt khó khăn vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.
Nhà nước có các chính sách hỗ trợ như: bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp thiếu đất ở, đất sản xuất theo mức bình quân của địa phương, thiếu nước sinh hoạt, chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán. Cụ thể, các hộ chưa có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp giao đất hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền tối đa 15 triệu đồng/hộ và được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo quỹ đất sản xuất; trường hợp không bố trí được đất sản xuất hoặc thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề từ ngân sách nhà nước bằng tiền tối đa 05 triệu đồng/hộ và vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để làm dịch vụ hoặc làm nghề khác tăng thu nhập.
Các hộ thiếu đất sản xuất và hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống tại các xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn sẽ được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi để tạo quỹ đất sản xuất, làm dịch vụ hoặc làm nghề khác để tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững với mức vay không vượt quá mức cho vay tối đa áp dụng với hộ nghèo trong từng thời kỳ; lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ; thời hạn vay tối đa là 10 năm. Đến hạn trả nợ, nếu hộ được vay vốn chưa thoát nghèo và đang gặp khó khăn thì được xem xét kéo dài thời gian trả nợ không quá 05 năm; trường hợp đã thoát nghèo mà không trả nợ thì chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2016.
6. ĐẾN NĂM 2020 CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG PHẢI GIẢM ĐƯỢC 50% SỐ LƯỢNG XE Ô TÔ CÔNG
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí góp phần quan trọng phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, ngày 02/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 31/CT-TTg về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quản lý, sử dụng tài sản công; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, tổ chức, đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản.
Bộ Tài chính khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó sửa đổi đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phù hợp cho từng nhóm chức danh có tiêu chuẩn sử dụng và định mức xe ô tô phục vụ công tác chung; phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng từ 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được trang bị cho các Bộ, ngành, địa phương, trừ các đơn vị thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; xác định lộ trình thực hiện chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô áp dụng đối với chức danh thứ trưởng và tương đương, xe ô tô phục vụ công tác chung.
Các Bộ, ngành, địa phương phải đẩy nhanh tiến độ xác nhận đơn vị đủ điều kiện và xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01/3/2017; kiểm soát chặt chẽ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc theo quy định, bao gồm cả diện tích làm việc và diện tích các bộ phận phục vụ, phụ trợ, công cộng, kỹ thuật ngay từ khâu lập, phê duyệt thiết kế đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc mua sắm, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ được giao, bộ, ngành, địa phương phải thực hiện nghiêm túc việc đấu giá công khai, minh bạch khi giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác tài nguyên; đánh giá tác động môi trường nghiêm túc, đầy đủ và xác định rõ chi phí môi trường theo nguyên tắc chỉ khai thác đất đai, tài nguyên khi tổng lợi ích xã hội thu được lớn hơn tổng chi phí phát sinh, kể cả chi phí về môi trường, xã hội.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
7. PHÍ XÁC MINH CÔNG NHẬN VĂN BẰNG NƯỚC NGOÀI TỐI ĐA LÀ 500.000 ĐỒNG/VĂN BẰNG
Thông tư số 164/2016/TT-BTC ngày 25/10/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam quy định: Tổ chức, cá nhân khi làm thủ tục xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, bao gồm: Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục các cấp học phổ thông; Bằng tốt nghiệp trung cấp; Bằng tốt nghiệp cao đẳng; Bằng tốt nghiệp đại học; Bằng thạc sỹ; Bằng tiến sỹ…phải nộp phí với các mức cụ thể sau: phí xác minh để công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp (bao gồm cả chương trình liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục Việt Nam và cơ sở giáo dục nước ngoài do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng) là 250.000 đồng/văn bằng; phí xác minh để công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài hợp pháp cấp sau khi hoàn thành chương trình đào tạo ở nước ngoài là 500.000 đồng/văn bằng.
Tổ chức thu phí được để lại 60% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định; nộp 40% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện xác minh, công nhận văn bằng giáo dục của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp là tổ chức thu phí theo quy định. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017; thay thế Thông tư số 95/2013/TT-BTC ngày 17/7/2013.
Thông tư số 164/2016/TT-BTC ngày 25/10/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam quy định: Tổ chức, cá nhân khi làm thủ tục xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, bao gồm: Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục các cấp học phổ thông; Bằng tốt nghiệp trung cấp; Bằng tốt nghiệp cao đẳng; Bằng tốt nghiệp đại học; Bằng thạc sỹ; Bằng tiến sỹ…phải nộp phí với các mức cụ thể sau: phí xác minh để công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp (bao gồm cả chương trình liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục Việt Nam và cơ sở giáo dục nước ngoài do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng) là 250.000 đồng/văn bằng; phí xác minh để công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài hợp pháp cấp sau khi hoàn thành chương trình đào tạo ở nước ngoài là 500.000 đồng/văn bằng.
Tổ chức thu phí được để lại 60% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định; nộp 40% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện xác minh, công nhận văn bằng giáo dục của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp là tổ chức thu phí theo quy định. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017; thay thế Thông tư số 95/2013/TT-BTC ngày 17/7/2013.
DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP BẮT BUỘC
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến góp ý các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Theo đó, người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần và hằng tháng trước ngày 01/7/2016 sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 37 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ. Người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần và hằng tháng từ ngày 01/7/2016 khi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động được hưởng mức trợ cấp được tính theo mức lương cơ sở kể từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Nếu mức suy giảm từ 30% trở xuống và thấp hơn hoặc bằng mức suy giảm hiện đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần thì không được hưởng khoản trợ cấp mới. Trường hợp mức suy giảm cao hơn mức đã hưởng thì được hưởng thêm khoản chênh lệch so với mức trợ cấp một lần mới tương ứng với mức suy giảm khả năng lao động mới sau khi được giám định lại. Trường hợp người lao động đã hưởng chế độ trợ cấp một lần nếu kết quả giám định lại đủ điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng sau khi người lao động nộp lại số tiền trợ cấp một lần đã nhận. Trường hợp người lao động đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng nếu kết quả giám định lại cao hơn hoặc thấp hơn mức suy giảm hiện đang hưởng chế độ thì được hưởng chế độ trợ cấp tương ứng với mức suy giảm mới.
Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng mà từ ngày 01/7/2016 trở đi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới thì tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp để giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể: Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới được tính theo mức lương cơ sở tại tháng ra viện của lần điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc tại tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa nếu không phải điều trị nội trú. Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội sau khi giám định tổng hợp được tính với số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng. Đối với người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng sau đó gián đoạn rồi trở lại làm việc mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngay trong tháng đầu trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian và mức lương tính để hưởng trợ cấp bảo hiểm là thời gian đã tham gia đóng bảo hiểm cộng với 01 tháng đang tham gia bảo hiểm và mức lương được tính trên cơ sở mức lương của thời gian đóng bảo hiểm trước đó với mức lương của tháng đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động có nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì thời gian và mức lương tính để hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính như sau: Thời gian tính hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là thời gian đã tham gia đóng bảo hiểm của các hợp đồng, không tính thời gian trùng giữa các hợp đồng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức lương được tính trên cơ sở mức lương của các thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Dự kiến Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016.
Theo đó, người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần và hằng tháng trước ngày 01/7/2016 sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 37 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ. Người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần và hằng tháng từ ngày 01/7/2016 khi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động được hưởng mức trợ cấp được tính theo mức lương cơ sở kể từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Nếu mức suy giảm từ 30% trở xuống và thấp hơn hoặc bằng mức suy giảm hiện đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần thì không được hưởng khoản trợ cấp mới. Trường hợp mức suy giảm cao hơn mức đã hưởng thì được hưởng thêm khoản chênh lệch so với mức trợ cấp một lần mới tương ứng với mức suy giảm khả năng lao động mới sau khi được giám định lại. Trường hợp người lao động đã hưởng chế độ trợ cấp một lần nếu kết quả giám định lại đủ điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng sau khi người lao động nộp lại số tiền trợ cấp một lần đã nhận. Trường hợp người lao động đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng nếu kết quả giám định lại cao hơn hoặc thấp hơn mức suy giảm hiện đang hưởng chế độ thì được hưởng chế độ trợ cấp tương ứng với mức suy giảm mới.
Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng mà từ ngày 01/7/2016 trở đi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới thì tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp để giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể: Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới được tính theo mức lương cơ sở tại tháng ra viện của lần điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc tại tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa nếu không phải điều trị nội trú. Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội sau khi giám định tổng hợp được tính với số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng. Đối với người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng sau đó gián đoạn rồi trở lại làm việc mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngay trong tháng đầu trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian và mức lương tính để hưởng trợ cấp bảo hiểm là thời gian đã tham gia đóng bảo hiểm cộng với 01 tháng đang tham gia bảo hiểm và mức lương được tính trên cơ sở mức lương của thời gian đóng bảo hiểm trước đó với mức lương của tháng đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động có nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì thời gian và mức lương tính để hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính như sau: Thời gian tính hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là thời gian đã tham gia đóng bảo hiểm của các hợp đồng, không tính thời gian trùng giữa các hợp đồng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức lương được tính trên cơ sở mức lương của các thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Dự kiến Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
* Trả lời: Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2. Hỏi: Các căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng?
* Trả lời: Điều 24 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định các căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng gồm:
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.
3. Hỏi: Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?
* Trả lời: Điều 29, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
4. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng?
* Trả lời: Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 31/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/11/2016 16:07:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/10/2016 11:22:30)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2016 16:24:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:53:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 03/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:51:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 26/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:50:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 19/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:48:41)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 12/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:47:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 05/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:45:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 29/08/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:43:50)













