Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 14/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(15/11/2016 14:46:45)












VĂN BẢN MỚI
 
1. Lực lượng quản lý thị trường được cấp trang phục làm việc.
2. Đồng tiền niêm yết đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển là đồng Việt Nam.  
3. Cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng.
4. Phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
5.  Thôn đặc biệt khó khăn có tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên.
6. Điều tra sản lượng công ích trong hoạt động phát hành báo chí được thực hiện vào quý II hoặc quý III hàng năm.
7. Phí thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế là 03 triệu đồng/giấy phép.
 
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định về hoạt động triển lãm văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch, gia đình.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ?
2. Quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư?
3. Quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình?
4. Xin hỏi quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối công trình cao tầng, nhà khung thép mái tôn?
 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
1. LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ĐƯỢC CẤP TRANG PHỤC LÀM VIỆC
Lực lượng Quản lý thị trường được cấp trang phục làm việc gồm: Áo xuân hè và thu đông, áo khoác, áo măng tô san, áo bông, quần âu cho nam, quần âu, váy cho nữ, mũ kê pi, mũ mềm, mũ bông, bộ trang phục  đại lễ, giầy da…và được cấp phù hiệu, cờ hiệu, biển hiệu, cấp hiệu Quản lý thị trường gắn trên ve áo, vai áo. Ngoài ra, để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính, lực lượng này còn được trang bị phương tiện làm việc phục vụ công tác gồm: xe ô tô chở người, xe ô tô tải, xe ô tô bán tải, xe ô tô chuyên dùng, xe mô tô, xuồng cao tốc, máy bộ đàm, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị đo, kiểm tra nhanh, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công nghệ thông tin, điện tử, máy móc, thiết bị văn phòng, các công cụ hỗ trợ phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính.
Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý thị trường.
Ngoài các nội dung trên, Nghị định cũng quy định công chức Quản lý thị trường được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ nhiệm vào các ngạch công chức Quản lý thị trường và được phân loại thành 04 ngạch: Kiểm soát viên cao cấp thị trường; Kiểm soát viên chính thị trường; Kiểm soát viên thị trường và Kiểm soát viên trung cấp thị trường theo quy định của pháp luật.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2016.
 
2. ĐỒNG TIỀN NIÊM YẾT ĐỐI VỚI GIÁ DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA CÔNG-TE-NƠ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN LÀ ĐỒNG VIỆT NAM
Nghị định số 146/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ về niêm yết giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển quy định đồng tiền niêm yết đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển của doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam là đồng Việt Nam. Đồng tiền niêm yết đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển của doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài là đồng Việt Nam hoặc đồng ngoại tệ chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
Nội dung niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu giá dịch vụ tại cảng biển bao gồm: điểm đi và điểm đến của tuyến vận tải; danh mục và mức giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển, phụ thu tương ứng với tuyến đường vận chuyển và loại hàng hóa được vận chuyển, mức giá niêm yết đã bao gồm giá dịch vụ liên quan phát sinh và các loại thuế, phí, lệ phí (nếu có); tên doanh nghiệp, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax, địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp. Nội dung niêm yết giá dịch vụ tại cảng biển bao gồm: tên, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax, địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp cảng biển; biểu giá dịch vụ tại cảng của doanh nghiệp đã thực hiện kê khai giá với cơ quan có thẩm quyền (giá niêm yết đã bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí).
Giá vận chuyển bằng đường biển, phụ thu có hiệu lực từ ngày doanh nghiệp niêm yết lần đầu tiên; giá dịch vụ tại cảng biển có hiệu lực từ ngày doanh nghiệp hoàn thành kê khai và niêm yết giá. Trường hợp thay đổi theo hướng tăng giá vận chuyển bằng đường biển, tăng phụ thu đã được niêm yết, ngày hiệu lực của giá vận chuyển bằng đường biển hoặc phụ thu do doanh nghiệp quy định, nhưng không sớm hơn 15 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết sự thay đổi.
Doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển hoặc doanh nghiệp được ủy quyền có trách nhiệm niêm yết các thông tin theo quy định tại Nghị định này và thông báo bằng văn bản đến Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ trang thông tin điện tử nơi niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển hoặc niêm yết phụ thu; có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2017.
 
3. CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngày 01/11/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 144/2016/NĐ-CP quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng.
Nguyên tắc xây dựng cơ chế này là nhằm thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để Thành phố phát huy được những lợi thế sẵn có, trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ của miền Trung vào năm 2020; tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Theo đó, các cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý mà Thành phố Đà Nẵng được hưởng gồm: được vay vốn đầu tư trong nước thông qua các hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật; ưu tiên hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách trung ương cho ngân sách Thành phố để tham gia thực hiện các dự án theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) mang tính chất liên vùng trên địa bàn thành phố; ưu tiên bố trí đủ vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội và các dự án mang tính chất khu vực miền Trung và Tây Nguyên; ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho Đà Nẵng 70% số  tăng thu so với dự toán được Thủ tướng giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách TW và ngân sách địa phương và các khoản thu ngân sách TW hưởng 100%  (không kể khoản thu).
Ngoài các ưu đãi trên, Thành phố Đà Nẵng còn được thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho các tổ chức, cá nhân khi vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng có khả năng thu hồi vốn trong phạm vi và khả năng của ngân sách Thành phố; được bán nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hình thức thu tiền một lần để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác trên địa bàn...
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
 
4. PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CẤP NƯỚC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN  NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Quyết định số 2140/QĐ-TTg ngày 08/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với phạm vi gồm toàn bộ ranh giới hành chính của vùng đồng bằng Sông Cửu Long, tổng diện tích tự nhiên khoảng 40.604,7 km2, bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
Mục tiêu của quy hoạch là nhằm xác định nhu cầu dùng nước, khả năng khai thác các nguồn nước, giải pháp cấp nước quy mô vùng liên tỉnh và các đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch để nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước, bảo đảm cấp nước an toàn. Cụ thể, đến năm 2020, tỷ lệ dân cư đô thị loại III trở lên được sử dụng nước sạch đạt 90 - 100%, đô thị loại IV và loại V đạt 90 - 95%; tỷ lệ dân cư nông thôn tập trung được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước vùng liên tỉnh, cấp nước đô thị đạt 25%; tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân đạt 18%. Đến năm 2030, tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt 98 - 100%; tỷ lệ dân cư nông thôn tập trung được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước vùng liên tỉnh, cấp nước đô thị đạt 35%; tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân đạt dưới 12%.
Quy hoạch cũng nêu rõ giải pháp cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long là kết hợp giữa nhà máy nước quy mô vùng liên tỉnh với các nhà máy nước quy mô vùng tỉnh phù hợp với điều kiện nguồn nước của từng khu vực để đầu tư xây dựng 5 nhà máy nước quy mô vùng liên tỉnh và kết nối với mạng lưới đường ống truyền tải liên tỉnh cấp nước cho các khu vực nguồn nước bị xâm nhập mặn hoặc khó khăn về nguồn nước gồm: Vùng I là nhà máy nước sông Tiền 1, khu vực huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang; Vùng II là nhà máy nước sông Tiền 2, khu vực thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long; Vùng III bao gồm 03 nhà máy: Cụm nhà máy nước sông Hậu 1, khu vực quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ và nhà máy nước Sông Hậu khu vực Khu công nghiệp sông Hậu, tỉnh Hậu Giang; nhà máy nước sông Hậu 2, khu vực huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; nhà máy nước sông Hậu 3, khu vực thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Quy mô công suất và phạm vi cấp nước của các nhà máy nước quy mô vùng liên tỉnh được đầu tư mở rộng dựa theo nhu cầu sử dụng nước, kịch bản biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn trong từng giai đoạn quy hoạch.
Kinh phí đầu tư các hệ thống cấp nước quy mô vùng liên tỉnh và phát triển mở rộng mạng lưới đường ống cấp nước tại các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 khoảng 146.000 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn đến năm 2020 là 57.000 tỷ đồng; giai đoạn đến năm 2020 là 33.000 tỷ đồng và giai đoạn đến năm 2030 là 56.000 tỷ đồng.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/11/2016.
 
5. THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CÓ TỔNG TỶ LỆ HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO TỪ 65% TRỞ LÊN
Ngày 03/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg quy định về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020.
Theo đó, thôn được coi là thôn đặc biệt khó khăn khi đáp ứng được 1 trong 2 tiêu chí sau: tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020; tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long) và có 2 trong 3 yếu tố: trục chính đường giao thông thôn hoặc liên thôn chưa được cứng hóa theo tiêu chí nông thôn mới; từ 60% trở lên số phòng học cho lớp mẫu giáo chưa được kiên cố; chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (với các thôn có số hộ dân tộc thiểu số từ 80% trở lên, cần có 01 trong 03 yếu tố này).
Ngoài ra, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại. Trong đó, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau: số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc); tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020; tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020. Xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định (xã khu vực II) cần phải đáp ứng được 1 trong 3 tiêu chí: tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020; tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 15% đến dưới 55% (các tỉnh khu vực Đông Nam bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 15% đến dưới 30%) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020;  tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 15% theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 và có ít nhất một thôn đặc biệt khó khăn. Xã khu vực I là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi không phải xã khu vực III và xã khu vực II.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2016 và thay thế Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg, ngày 18/7/2012.
 
 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG 
 
6. ĐIỀU TRA SẢN LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG PHÁT HÀNH BÁO CHÍ ĐƯỢC THỰC HIỆN VÀO QUÝ II HOẶC QUÝ 3 HÀNG NĂM
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 23/2016/TT-BTTTT ngày 02/11/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí.  Đối tượng áp dụng là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí.
Theo đó, sản lượng dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí, đơn vị tính là tờ (báo), cuốn (tạp chí), được xác định dựa trên số liệu từ báo cáo hàng năm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và kết quả điều tra. Địa điểm điều tra đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ phát hành báo chí được thực hiện tại ít nhất bảy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo tiêu chí các tỉnh được lựa chọn điều tra trải đều trên toàn quốc và đại diện cho các vùng, miền.
Việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí được thực hiện ít nhất 05 ngày làm việc liên tục từ thứ hai đến thứ sáu và vào quý II hoặc quý III trong năm với các nội dung sau: xác định số thư bình quân trong một kilôgam thư và giá cước bình quân một thư đối với dịch vụ thư cơ bản từ Việt Nam đi các nước, dịch vụ thư cơ bản từ các nước đến Việt Nam và dịch vụ thư cơ bản trong nước; xác định tỷ lệ chênh lệch về sản lượng theo các báo cáo đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước, dịch vụ thư cơ bản quốc tế và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí và các nội dung điều tra khác theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hàng năm Vụ Bưu chính có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch và phương án điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí trên phạm vi toàn quốc.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 16/12/2016.
 
7. PHÍ THẨM ĐỊNH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ LÀ 03 TRIỆU ĐỒNG/GIẤY PHÉP
Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 177/2016/TT-BTC ngày 01/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên; lệ phí cấp phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định phải nộp phí, lệ phí với các mức thu như sau: phí thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại) là 03 triệu đồng/giấy phép, tăng lên 01 triệu đồng/giấy phép so với quy định hiện hành; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch (bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại) là 650.000 đồng/thẻ; lệ phí cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam là 03 triệu đồng/giấy phép đối với trường hợp cấp mới và 1,5 triệu đồng/giấy phép đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại, cấp gia hạn và lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên (bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại) là 200.000 đồng/giấy chứng nhận.
Tổng cục Du lịch; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư số 48/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010.    
 
 
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TRIỂN LÃM VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC THỂ THAO, DU LỊCH, GIA ĐÌNH 
 
Để quản lý chặt chẽ và phù hợp thực tiễn các hoạt động triển lãm văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch và gia đình theo đúng quy định của pháp luật, Chính phủ giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì soạn thảo dự thảo Nghị định về hoạt động triển lãm văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch, gia đình. Dự thảo hiện đang được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Theo đó, 03 triển lãm phải xin cấp phép bao gồm: Triển lãm mỹ thuật; triển lãm nhiếp ảnh; triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác từ nước ngoài vào Việt Nam; triển lãm văn hóa nghệ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài.
Về thẩm quyền cấp phép, triển lãm mỹ thuật sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật; triển lãm nhiếp ảnh sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 và khoản 4 Điều 12 Nghị định số 72/2016/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh.
Đối với triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan có thẩm quyền cấp phép đối với triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác từ Việt Nam đưa ra nước ngoài với danh nghĩa đại diện cho quốc gia; triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp phép đối với triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác từ Việt Nam đưa ra nước ngoài không mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia, do tổ chức, cá nhân tại địa phương tổ chức; triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương, không mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép cho các triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh và các triển lãm văn hóa nghệ thuật khác từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài. Trường hợp các triển lãm có dấu hiệu vi phạm quy định hoặc có nội dung phức tạp, liên quan đến chính trị, tôn giáo, ngoại giao, an ninh, quốc phòng và các vấn đề có tính chất chuyên môn cao, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có thể thành lập Hội đồng thẩm định tác phẩm, sản phẩm trước khi cấp phép. Hội đồng thẩm định tác phẩm, sản phẩm trước khi cấp phép có chức năng tư vấn về chuyên môn để cơ quan có thẩm quyền quyết định việc cấp phép hoặc không cấp phép hoặc điều chỉnh nội dung triển lãm.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động triển lãm văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch, gia đình.  Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động triển lãm văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch, gia đình.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 
 
1. Hỏi: Quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ?
* Trả lời: Theo Điều 7 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở như sau:
1. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Có quy định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở.
b) Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong cơ sở.
c) Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
d) Có quy trình kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
đ) Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
e) Có phương án chữa cháy, thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
g) Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.
h) Có văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với công trìnhquy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
 i) Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an.
 2. Các cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng không phải là cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở đó và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
3. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Khoản 1 Điều này phải được tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
 
2. Hỏi: Quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư?
* Trả lời: Theo Điều 8 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư như sau:
1. Có quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ; có biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm của khu dân cư.
2. Có thiết kế và phải được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư xây dựng mới.
3. Hệ thống điện bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.
5. Có phương án chữa cháy và thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
6. Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
7. Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an.
 
3. Hỏi: Quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình?
* Trả lời: Theo Điều 9 của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với đối với hộ gia đình như sau:
1. Nơi đun nấu, nơi thờ cúng, nơi có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt, hệ thống điện, thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Tài sản, vật tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp, bảo quản và sử dụng đúng quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Có phương tiện chữa cháy phù hợp với đặc điểm hoạt động và điều kiện của từng hộ gia đình.
 
4. Hỏi: Xin hỏi quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối công trình cao tầng, nhà khung thép mái tôn?
* Trả lời: Theo Điều 11 của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở như sau:
Công trình cao tầng, nhà khung thép mái tôn là cơ sở quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, ngoài việc đáp ứng các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Đối với công trình cao tầng có chiều cao trên 09 tầng hoặc từ 25 m trở lên:
a) Kết cấu xây dựng của nhà phải có giới hạn chịu lửa phù hợp với tính chất sử dụng và chiều cao của nhà theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
b) Tường, vách ngăn và trần treo của đường thoát nạn, lối thoát nạn, buồng thang thoát nạn, các gian phòng công cộng tập trung đông người không được sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu cách âm, cách nhiệt là vật liệu dễ cháy.
2. Đối với nhà khung thép mái tôn có diện tích vượt quá diện tích khoang ngăn cháy theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có giải pháp chống cháy lan bằng kết cấu xây dựng hoặc hệ thống phòng cháy và chữa cháy.
b) Có giải pháp tăng giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng chủ yếu theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy nhằm hạn chế nguy cơ sụp đổ khi xảy ra cháy./.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 07/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/11/2016 10:44:12)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 31/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/11/2016 16:07:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/10/2016 11:22:30)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (20/10/2016 16:24:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:53:39)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 03/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:51:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 26/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:50:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 19/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:48:41)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 12/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:47:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 05/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:45:45)