Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 21/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(23/11/2016 11:08:19)
![]() |
VĂN BẢN MỚI
1. Các hộ gia đình nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt 10% trên giá bán của một khối nước sạch.
2. Từ ngày 01/01/2017, tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động.
3. Bổ sung thêm 03 đối tượng hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá.
4. Thay đổi cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ.
5. Năm 2017 mở 05 lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1.
6. Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất khẩu được vay vốn ngoại tệ ngắn hạn đến hết năm 2017.
7. Tăng phí thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam lên 40.000 đồng/người/lượt.
2. Từ ngày 01/01/2017, tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động.
3. Bổ sung thêm 03 đối tượng hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá.
4. Thay đổi cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ.
5. Năm 2017 mở 05 lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1.
6. Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất khẩu được vay vốn ngoại tệ ngắn hạn đến hết năm 2017.
7. Tăng phí thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam lên 40.000 đồng/người/lượt.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Lao động?
2. Luật lao động quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động như thế nào?
3. Trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động? Quy định việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng như thế nào?
4. Xin hỏi nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. CÁC HỘ GIA ĐÌNH NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT 10% TRÊN GIÁ BÁN MỘT KHỐI NƯỚC SẠCH
Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định: tổ chức, cá nhân (bao gồm cả chủ hộ gia đình) xả nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của một khối nước sạch (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Riêng mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cố định phải nộp là 1,5 triệu đồng/năm, cộng thêm với phí biến đổi, tính theo tổng lượng nước thải ra và hàm lượng thông số ô nhiễm.
Trừ 08 trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải gồm: nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường dưới bất kỳ hình thức nào (chất rắn, chất lỏng, chất khí); nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội; nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch; nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; nước mưa tự nhiên chảy tràn (trừ diện tích thuộc khu vực nhà máy hóa chất); nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân và nước thải sinh hoạt tập trung do đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước tiếp nhận và đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định xả thải ra môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. UBND xã, phường, thị trấn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 và thay thế Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013.
2. TỪ NGÀY 01/01/2017, TĂNG LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Từ ngày 01/01/2017, mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được tăng lên từ 180.000 đồng/tháng đến 250.000 đồng/tháng so với mức lương quy định hiện hành. Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Cụ thể, người lao động làm việc ở doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, mức lương tối thiểu là 3,75 triệu đồng/tháng; doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II, mức lương tối thiểu là 3,32 triệu đồng/tháng; doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, mức lương tối thiểu sẽ là 2,9 triệu đồng/tháng; doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV, mức lương tối thiếu là 2,58 triệu đồng/tháng.
Mức lương này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương. Trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải đảm bảo không thấp mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định, doanh nghiệp không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015.
3. BỔ SUNG THÊM 03 ĐỐI TƯỢNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC DIỆN PHẢI KÊ KHAI GIÁ
Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
Theo đó, bổ sung sung thêm 03 đối tượng là: Etanol nhiên liệu không biến tính, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), khí thiên nhiên nén (CNG); dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt; hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành vào danh mục các đối tượng hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá phải gửi thông báo kê khai giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai giá để thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn phải thực hiện kê khai giá bán buôn; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa bán buôn, vừa bán lẻ thì thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có); tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
4. THAY ĐỔI CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ quy định: Văn phòng Chính phủ được quy định là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục từ nền hành chính quốc gia; kiểm soát thủ tục hành chính; bảo đảm thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức mới của Văn phòng Chính phủ gồm 21 đơn vị. Trong đó, bổ sung mới 03 đơn vị là Vụ Công nghiệp, Vụ Nông nghiệp và Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; xóa bỏ Vụ Kinh tế ngành; Vụ Theo dõi phối hợp công tác giữa Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Trung trương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương các đoàn thể nhân dân và Chính quyền địa phương được đổi tên thành Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể; Vụ Văn thư hành chính đổi tên thành Vụ Hành chính; Vụ Theo dõi khiếu nại, tố cáo và Phòng, chống tham nhũng đổi tên thành Vụ Theo dõi công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016 và thay thế Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29/9/2012 của Chính phủ.
5. NĂM 2017 MỞ 05 LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 1
Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 1 năm 2017 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2192/QĐ-TTg ngày 15/11/2016 với mục đích nhằm tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; đồng thời là cơ sở để tổ chức thực hiện tốt việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 theo quy định.
Theo đó, trong năm 2017 sẽ mở 05 khóa học, mỗi khóa 70 đồng chí, tại Học viện Quốc phòng, đối tượng được bồi dưỡng là đối tượng 1 theo quy định chưa được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh. Các cơ quan, tổ chức, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chỉ tiêu từng khóa, cử đủ số lượng được giao trong kế hoạch; những đồng chí vắng mặt phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh các khóa tiếp theo.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng lập danh sách đối tượng 1 của cơ quan, đơn vị mình chưa được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh tham gia từng khóa, báo cáo Ban Tổ chức Trung ương (qua Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, địa chỉ số 2A Hoàng Văn Thụ, Ba Đình, Hà Nội) và báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân tự vệ, địa chỉ số 7 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội) trước ngày 30/01/2017 và báo cáo kịp thời khi có thay đổi nhân sự.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2016.
Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định: tổ chức, cá nhân (bao gồm cả chủ hộ gia đình) xả nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của một khối nước sạch (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Riêng mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cố định phải nộp là 1,5 triệu đồng/năm, cộng thêm với phí biến đổi, tính theo tổng lượng nước thải ra và hàm lượng thông số ô nhiễm.
Trừ 08 trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải gồm: nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường dưới bất kỳ hình thức nào (chất rắn, chất lỏng, chất khí); nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội; nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch; nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; nước mưa tự nhiên chảy tràn (trừ diện tích thuộc khu vực nhà máy hóa chất); nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân và nước thải sinh hoạt tập trung do đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước tiếp nhận và đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định xả thải ra môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. UBND xã, phường, thị trấn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 và thay thế Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013.
2. TỪ NGÀY 01/01/2017, TĂNG LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Từ ngày 01/01/2017, mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được tăng lên từ 180.000 đồng/tháng đến 250.000 đồng/tháng so với mức lương quy định hiện hành. Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Cụ thể, người lao động làm việc ở doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, mức lương tối thiểu là 3,75 triệu đồng/tháng; doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II, mức lương tối thiểu là 3,32 triệu đồng/tháng; doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, mức lương tối thiểu sẽ là 2,9 triệu đồng/tháng; doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV, mức lương tối thiếu là 2,58 triệu đồng/tháng.
Mức lương này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương. Trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải đảm bảo không thấp mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định, doanh nghiệp không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015.
3. BỔ SUNG THÊM 03 ĐỐI TƯỢNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC DIỆN PHẢI KÊ KHAI GIÁ
Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
Theo đó, bổ sung sung thêm 03 đối tượng là: Etanol nhiên liệu không biến tính, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), khí thiên nhiên nén (CNG); dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt; hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành vào danh mục các đối tượng hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá phải gửi thông báo kê khai giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai giá để thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn phải thực hiện kê khai giá bán buôn; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa bán buôn, vừa bán lẻ thì thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có); tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
4. THAY ĐỔI CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ quy định: Văn phòng Chính phủ được quy định là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục từ nền hành chính quốc gia; kiểm soát thủ tục hành chính; bảo đảm thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức mới của Văn phòng Chính phủ gồm 21 đơn vị. Trong đó, bổ sung mới 03 đơn vị là Vụ Công nghiệp, Vụ Nông nghiệp và Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; xóa bỏ Vụ Kinh tế ngành; Vụ Theo dõi phối hợp công tác giữa Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Trung trương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương các đoàn thể nhân dân và Chính quyền địa phương được đổi tên thành Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể; Vụ Văn thư hành chính đổi tên thành Vụ Hành chính; Vụ Theo dõi khiếu nại, tố cáo và Phòng, chống tham nhũng đổi tên thành Vụ Theo dõi công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016 và thay thế Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29/9/2012 của Chính phủ.
5. NĂM 2017 MỞ 05 LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 1
Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 1 năm 2017 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2192/QĐ-TTg ngày 15/11/2016 với mục đích nhằm tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; đồng thời là cơ sở để tổ chức thực hiện tốt việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 theo quy định.
Theo đó, trong năm 2017 sẽ mở 05 khóa học, mỗi khóa 70 đồng chí, tại Học viện Quốc phòng, đối tượng được bồi dưỡng là đối tượng 1 theo quy định chưa được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh. Các cơ quan, tổ chức, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chỉ tiêu từng khóa, cử đủ số lượng được giao trong kế hoạch; những đồng chí vắng mặt phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh các khóa tiếp theo.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng lập danh sách đối tượng 1 của cơ quan, đơn vị mình chưa được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh tham gia từng khóa, báo cáo Ban Tổ chức Trung ương (qua Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, địa chỉ số 2A Hoàng Văn Thụ, Ba Đình, Hà Nội) và báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân tự vệ, địa chỉ số 7 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội) trước ngày 30/01/2017 và báo cáo kịp thời khi có thay đổi nhân sự.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
6. DOANH NGHIỆP KINH DOANH HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯỢC VAY VỐN NGOẠI TỆ NGẮN HẠN ĐẾN HẾT NĂM 2017
Ngày 15/11/2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 31/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.
Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay.
Khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân vốn cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thực hiện đến hết ngày 31/12/2017.
7. TĂNG PHÍ THĂM QUAN BẢO TÀNG MỸ THUẬT VIỆT NAM LÊN 40.000 ĐỒNG/NGƯỜI/LƯỢT
Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 181/2016/TT-BTC ngày 07/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam.
Theo đó, tổ chức, cá nhân thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam sẽ phải nộp phí thăm quan là 40.000 đồng/người/lượt đối với người lớn, tăng 10.000 đồng/người/lượt so với mức thu cũ và đối với sinh viên, học sinh (học viên) trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trường dạy nghề mức phí sẽ là 20.000 đồng/người/lượt, tăng 5.000 đồng/người/lượt so với mức thu cũ. Đối với trẻ em là người từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi; học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, mức phí sẽ là 10.000 đồng/người/lượt.
Miễn phí thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam đối với các trường hợp: trẻ em dưới 6 tuổi; người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/ 4/ 2012 của Chính phủ . Giảm 50% mức phí thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam đối với các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ; người cao tuổi theo quy định tại Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ; người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ Trường hợp người vừa thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá vừa thuộc diện người cao tuổi hoặc người khuyết tật nặng thì chỉ được giảm 50% mức phí tham quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư số 174/2013/TT-BTC ngày 27/11/2013.
Ngày 15/11/2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 31/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.
Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay.
Khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân vốn cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thực hiện đến hết ngày 31/12/2017.
7. TĂNG PHÍ THĂM QUAN BẢO TÀNG MỸ THUẬT VIỆT NAM LÊN 40.000 ĐỒNG/NGƯỜI/LƯỢT
Đây là nội dung được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 181/2016/TT-BTC ngày 07/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam.
Theo đó, tổ chức, cá nhân thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam sẽ phải nộp phí thăm quan là 40.000 đồng/người/lượt đối với người lớn, tăng 10.000 đồng/người/lượt so với mức thu cũ và đối với sinh viên, học sinh (học viên) trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trường dạy nghề mức phí sẽ là 20.000 đồng/người/lượt, tăng 5.000 đồng/người/lượt so với mức thu cũ. Đối với trẻ em là người từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi; học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, mức phí sẽ là 10.000 đồng/người/lượt.
Miễn phí thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam đối với các trường hợp: trẻ em dưới 6 tuổi; người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/ 4/ 2012 của Chính phủ . Giảm 50% mức phí thăm quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam đối với các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ; người cao tuổi theo quy định tại Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ; người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ Trường hợp người vừa thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá vừa thuộc diện người cao tuổi hoặc người khuyết tật nặng thì chỉ được giảm 50% mức phí tham quan Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư số 174/2013/TT-BTC ngày 27/11/2013.
DỰ THẢO THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU SẢN PHẨM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Dự thảo Thông tư quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng hiện đang được Bộ Thông tin và Truyền thông đăng tải trên Cổng thông tin điện tử để lấy ý kiến góp ý của các bộ, ngành và nhân dân.
Theo đó, các sản phẩm an toàn thông tin mạng phải có giấy phép nhập khẩu bao gồm 03 nhóm với tổng số 13 sản phẩm và chỉ áp dụng đối với sản phẩm hoàn chỉnh có cả mã số HS và mô tả hàng hóa trùng với mã số HS và mô tả hàng hóa thuộc danh mục; không áp dụng đối với linh kiện hoặc phụ kiện của các sản phẩm an toàn thông tin mạng.
Cụ thể: nhóm thứ nhất là nhóm sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng gồm các thiết bị phần cứng, phần mềm có chức năng rà quét, kiểm tra, phân tích cấu hình, hiện trạng, dữ liệu nhật ký của hệ thống thông tin; phát hiện lỗ hổng, điểm yếu, đưa ra đánh giá rủi ro an toàn thông tin bao gồm 05 sản phẩm: sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho máy tính cá nhân; sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho thiết bị cầm tay; sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin; sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho hệ thống mạng hữu tuyến; sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho hệ thống mạng vô tuyến.
Nhóm thứ hai là nhóm sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng gồm các thiết bị phần cứng, phần mềm có chức năng giám sát, phân tích dữ liệu truyền trên hệ thống, thu thập, phân tích dữ liệu nhật ký, phát hiện và đưa ra cảnh báo sự kiện bất thường, có nguy cơ gây mất an toàn thông tin bao gồm 04 sản phẩm: sản phẩm giám sát hoạt động truy cập dữ liệu trên máy tính cá nhân; sản phẩm giám sát hoạt động truy cập dữ liệu trên thiết bị cầm tay; sản phẩm giám sát dữ liệu truyền trên mạng hữu tuyến; sản phẩm giám sát dữ liệu truyền trên mạng vô tuyến.
Nhóm thứ ba là nhóm sản phẩm chống tấn công, xâm nhập gồm các thiết bị phần cứng, phần mềm có chức năng cơ bản ngăn chặn tấn công, xâm nhập vào hệ thống thông tin bao gồm 04 sản phẩm: sản phẩm chống tấn công, xây nhập sử dụng cho thiết bị máy tính cá nhân; sản phẩm chống tấn công, xây nhập sử dụng cho thiết bị cầm tay; sản phẩm chống tấn công, xâm nhập trên mạng máy tính hữu tuyến; sản phẩm chống tấn công, xâm nhập trên mạng máy tính vô tuyến.
Cục An toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập khẩu trực tiếp tới Cục an toàn thông tin hoặc nộp bằng cách sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận hồ sơ của doanh nghiệp nhập khẩu ngay sau khi nhận được hồ sơ. Đối với hồ sơ nộp theo hình thức trực tuyến, Cục An toàn thông tin sẽ có hướng dẫn cụ thể sau khi triển khai áp dụng cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cục An toàn thông tin sẽ xem xét và cấp giấy phép nhập khẩu cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp giấy phép nhập khẩu, Cục sẽ thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do.
Theo đó, các sản phẩm an toàn thông tin mạng phải có giấy phép nhập khẩu bao gồm 03 nhóm với tổng số 13 sản phẩm và chỉ áp dụng đối với sản phẩm hoàn chỉnh có cả mã số HS và mô tả hàng hóa trùng với mã số HS và mô tả hàng hóa thuộc danh mục; không áp dụng đối với linh kiện hoặc phụ kiện của các sản phẩm an toàn thông tin mạng.
Cụ thể: nhóm thứ nhất là nhóm sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng gồm các thiết bị phần cứng, phần mềm có chức năng rà quét, kiểm tra, phân tích cấu hình, hiện trạng, dữ liệu nhật ký của hệ thống thông tin; phát hiện lỗ hổng, điểm yếu, đưa ra đánh giá rủi ro an toàn thông tin bao gồm 05 sản phẩm: sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho máy tính cá nhân; sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho thiết bị cầm tay; sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin; sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho hệ thống mạng hữu tuyến; sản phẩm kiểm tra, đánh giá sử dụng cho hệ thống mạng vô tuyến.
Nhóm thứ hai là nhóm sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng gồm các thiết bị phần cứng, phần mềm có chức năng giám sát, phân tích dữ liệu truyền trên hệ thống, thu thập, phân tích dữ liệu nhật ký, phát hiện và đưa ra cảnh báo sự kiện bất thường, có nguy cơ gây mất an toàn thông tin bao gồm 04 sản phẩm: sản phẩm giám sát hoạt động truy cập dữ liệu trên máy tính cá nhân; sản phẩm giám sát hoạt động truy cập dữ liệu trên thiết bị cầm tay; sản phẩm giám sát dữ liệu truyền trên mạng hữu tuyến; sản phẩm giám sát dữ liệu truyền trên mạng vô tuyến.
Nhóm thứ ba là nhóm sản phẩm chống tấn công, xâm nhập gồm các thiết bị phần cứng, phần mềm có chức năng cơ bản ngăn chặn tấn công, xâm nhập vào hệ thống thông tin bao gồm 04 sản phẩm: sản phẩm chống tấn công, xây nhập sử dụng cho thiết bị máy tính cá nhân; sản phẩm chống tấn công, xây nhập sử dụng cho thiết bị cầm tay; sản phẩm chống tấn công, xâm nhập trên mạng máy tính hữu tuyến; sản phẩm chống tấn công, xâm nhập trên mạng máy tính vô tuyến.
Cục An toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập khẩu trực tiếp tới Cục an toàn thông tin hoặc nộp bằng cách sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận hồ sơ của doanh nghiệp nhập khẩu ngay sau khi nhận được hồ sơ. Đối với hồ sơ nộp theo hình thức trực tuyến, Cục An toàn thông tin sẽ có hướng dẫn cụ thể sau khi triển khai áp dụng cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cục An toàn thông tin sẽ xem xét và cấp giấy phép nhập khẩu cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp giấy phép nhập khẩu, Cục sẽ thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Lao động?
* Trả lời: Điều 8, Luật Lao động số 10/2012/QH13 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
3. Cưỡng bức lao động.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
2. Hỏi: Luật lao động quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động như thế nào?
* Trả lời: Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động được quy định tại Điều 19, Luật Lao động số 10/2012/QH13 như sau:
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
3. Hỏi: Trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động? Quy định việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng như thế nào?
* Trả lời: Điều 32, 33 Luật Lao động số 10/2012/QH13 quy định về vấn đề này như sau:
* Trả lời: Điều 8, Luật Lao động số 10/2012/QH13 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
3. Cưỡng bức lao động.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
2. Hỏi: Luật lao động quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động như thế nào?
* Trả lời: Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động được quy định tại Điều 19, Luật Lao động số 10/2012/QH13 như sau:
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
3. Hỏi: Trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động? Quy định việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng như thế nào?
* Trả lời: Điều 32, 33 Luật Lao động số 10/2012/QH13 quy định về vấn đề này như sau:
Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
4. Hỏi: Xin hỏi nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế?
* Trả lời: Điều 44 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh./.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
4. Hỏi: Xin hỏi nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế?
* Trả lời: Điều 44 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 14/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/11/2016 14:46:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 07/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/11/2016 10:44:12)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 31/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/11/2016 16:07:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/10/2016 11:22:30)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2016 16:24:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:53:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 03/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:51:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 26/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:50:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 19/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:48:41)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 12/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:47:16)













