Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 28/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(29/11/2016 10:07:45)


VĂN BẢN MỚI
 
1. 06 nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2020
2. Các loại chứng thư số được sử dụng để ký số trong hoạt động tài chính.
3. Vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường sẽ bị phạt tiền lên đến 2 tỷ đồng.
4. Xuất cấp (không thu tiền) 484.200 liều vắc xin đối với 61 huyện nghèo.
5. Đến năm 2030, tổng thu từ du lịch vùng đồng bằng sông Cửu long đạt được 111 tỷ đồng.
6. Ngành Thông tin và Truyền thông chung sức xây dựng nông thôn mới.
7. Ban chỉ đạo về đầu tư theo hình thức đối tác công-tư chính thức hoạt động từ ngày 27/10/2016.
 
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Những đối tượng nào bị xử lý vi phạm hành chính?
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gì trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính?
3. Xin hỏi, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được quy định như thế nào?
4. Cơ quan nào có thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính?
 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
1. 06 NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG, CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2016-2020
            Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, các nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, ngày 18/11/2016, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 100/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021.
           Theo đó, 6 nhiệm vụ chủ yếu tập trung chỉ đạo, điều hành gồm: tổ chức bộ máy Chính phủ tinh gọn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế; chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững; phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước và đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.
Chính phủ quyết liệt tái cơ cấu tổng thể kinh tế và tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh, xây dựng nền kinh tế năng động, hiệu quả, hội nhập. Triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 với 3 trọng tâm: Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là tập đoàn kinh tế và tổng công ty Nhà nước; tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.
            Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của bộ, ngành trung ương, địa phương mình trong cả nhiệm kỳ và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm; xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong suốt nhiệm kỳ của Chính phủ.
            Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2016.
 
2. CÁC LOẠI CHỨNG THƯ SỐ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ KÝ SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
            Đây là nội dung mới của Nghị định số 156/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
            Theo đó, các loại chứng thư số được sử dụng để ký số trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính gồm: Chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; chứng thư số nước ngoài được công nhận hoặc được chấp nhận tại Việt Nam; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Điều kiện, phạm vi và đối tượng sử dụng đối với từng loại chứng thư số trong hoạt động tài chính phải tuân theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Cơ quan tài chính tham gia giao dịch điện tử có ràng buộc bởi điều ước quốc tế về chữ ký số mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải thực hiện theo điều ước quốc tế đó. Bộ Tài chính quy định cụ thể các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.
            Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2017.
 
3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SẼ BỊ PHẠT TIỀN LÊN ĐẾN 2 TỶ ĐỒNG
             Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (vi phạm kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường, vi phạm về quản lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường hoặc vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường…) sẽ bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính gồm: Cảnh cáo, phạt tiền tối đa 1 tỷ đồng đối với một hành vi vi phạm hành chính đối của cá nhân và 2 tỷ đồng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
            Nội dung này được quy định tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
            Theo đó, hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh và dịch vụ tập trung, làng nghề và khu nuôi trồng thủy sản bị phạt từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng; vi phạm các quy định về xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường bị xử phạt  từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng; phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện một trong các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; phạt từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng đối với hành vi không dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải và báo cáo kịp thời tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hướng dẫn giải quyết trong trường hợp gây ra ô nhiễm hoặc sự cố môi trường; phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với hành vi không có hệ thống xử lý nước thải, khí thải, bụi thải đạt quy chuẩn kỹ thuật; phạt từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng đối với hành vi không có thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 250 triệu đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt đường ống, cửa xả nước thải ra ngoài môi trường ở vị trí không thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phạt tiền từ 700 triệu đồng đến 750 triệu đồng đối với trường hợp thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải…
            Ngoài quy định về xử phạt đối với các hành vi vi phạm, Nghị định cũng quy định việc kiểm tra, thanh tra phải đảm bảo nguyên tắc không chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các nhân, tổ chức vi phạm. Một năm chỉ tiến hành một đoàn kiểm tra hoặc thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại một cơ sở, doanh nghiệp, trừ trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
            Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2017.
 
4. XUẤT CẤP (KHÔNG THU TIỀN) 484.200 LIỀU VẮC XIN ĐỐI VỚI 61 HUYỆN NGHÈO 
            Ngày 21/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2253/QĐ-TTg về việc xuất cấp vắc xin từ nguồn dự trữ quốc gia để phục vụ tiêm phòng theo Nghị quyết 30a/2008/NDDQ-CP.
            Theo đó, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp (không thu tiền) 484.200 liều vắc xin lở mồm long móng type O; 1.565.329 liều vắc xin tụ huyết trùng trâu bò thuộc hàng dự trữ quốc gia để phục vụ tiêm phòng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
            Việc tiếp nhận và sử dụng số vắc xin được cấp này phải bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng theo quy định. Sau khi đã sử dụng số vắc xin từ nguồn dự trữ quốc gia nêu trên, số vắc xin còn lại được mua từ nguồn dự toán chi sự nghiệp kinh tế được giao năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/11/2016.
 
5. ĐẾN NĂM 2030 TỔNG THU TỪ DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẠT ĐƯỢC 111 NGHÌN TỶ ĐỒNG
            Nhằm phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng, thế mạnh, từng bước nâng cao vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế, xã hội của Vùng, góp phần cải thiện đời sống người dân, quảng bá hình ảnh vùng đồng bằng sông Cửu Long với cả nước và quốc tế, ngày 18/11/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2227/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với phạm vi  bao gồm địa giới hành chính thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, có diện tích tự nhiên: 40.576,6 km2 với các mục tiêu: đến năm 2020, Vùng đón khoảng 34 triệu lượt khách, trong đó có khoảng 3,5 triệu lượt khách quốc tế; phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 52 triệu lượt khách, trong đó khoảng 6,5 triệu lượt khách quốc tế; tổng thu từ khách du lịch (giá hiện hành) đến năm 2020 đạt khoảng 25 nghìn tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2030 đạt trên 111 nghìn tỷ đồng.Về số lượng cơ sở lưu trú: đến năm 2020 có khoảng 53 nghìn buồng khách sạn, trong đó tỷ lệ buồng đạt tiêu chuẩn từ 3 sao đến 5 sao chiếm khoảng 15%; phấn đầu đến năm 2030 có khoảng 100 nghìn buồng khách sạn, trong đó tỷ lệ buồng đạt tiêu chuẩn 3 sao đến 5 sao chiếm khoảng 30%. Về chỉ tiêu việc làm: đến năm 2020 sẽ tạo việc làm cho khoảng 230 nghìn lao động, trong đó khoảng 77 nghìn lao động trực tiếp; phấn đấu đến năm 2030 tạo việc làm cho khoảng 450 nghìn lao động, trong đó khoảng 150 nghìn lao động trực tiếp.
            Với mục tiêu đó, ngành du lịch định hướng phát triển chủ yếu theo hướng phát triển các sản phẩm du lịch, khai thác các tiềm năng và lợi thế của Vùng; phát triển đồng thời thị trường khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế; tổ chức không gian phát triển du lịch như: tập trung phát triển 5 khu du lịch quốc gia và 7 điểm du lịch quốc gia và đầu tư phát triển du lịch từ các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch Vùng.
            Để đạt được các mục tiêu đề ra, Quy hoạch cũng đưa ra chi tiết các nhóm giải pháp thực hiện về cơ chế, chính sách; giải pháp đầu tư và huy động nguồn vốn phát triển du lịch; phát triển nguồn nhân lực; phát triển thị trường –sản phẩm và xây dựng thương hiệu du lịch của Vùng và nhóm giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch, ứng phó với biến đổi khí hậu...
            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2016.
 
 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
 
6. BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
          Ngày 18/11/2016, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định số 2020/QĐ-BTTT về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Ngành Thông tin và Truyền thông chung sức xây dựng nông thôn mới”  nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
          Theo đó, việc tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới được coi là nhiệm vụ, nội dung trọng tâm trong các phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong ngành Thông tin và Truyền thông. Khi đánh giá kết quả thi đua và công nhận danh hiệu thi đua trong từng năm của giai đoạn 2016-2020 phải gắn với kết quả triển khai thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới của ngành Thông tin và Truyền thông. Phong trào thi đua phải được tổ chức thường xuyên, liên tục với từng nội dung cụ thể, hình thức phong phú, thiết thực và tạo được sức lan tỏa, tác động tích cực đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cá nhân, tập thể trong mỗi đơn vị; phát huy được sáng kiến, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành Thông tin và Truyền thông. Thông qua các phong trào thi đua phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
Đến năm 2020, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong ngành tiến hành tổng kết phong trào thi đua, khen thưởng hoặc trình xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua “Ngành Thông tin và Truyền thông chung sức xây dựng nông thôn mới”.
           Các cơ quan báo chí tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhận rộng những mô hình hay, cách làm mới, các điển hình tiên tiến trong thực hiện phong trào thi đua. Căn cứ vào các mục tiêu, nội dung về xây dựng nông thôn mới và các nhiệm vụ được giao trong việc tham gia thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện các dự án, nội dung công việc có liên quan xây dựng nông thôn mới cần tập trung triển khai nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ và đạt chất lượng cao. 
           Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kịp thời phổ biến Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đăng ký thi đua, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị mình với các nội dung và biện pháp để triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua trong tháng 12 năm 2016. Đến năm 2018, các đơn vị tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và có các hình thức khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới để tiếp tục thực hiện và tiến hành tổng kết vào năm 2020.
            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2016.  
 
7. BAN CHỈ ĐẠO  VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG-TƯ CHÍNH THỨC HOẠT ĐỘNG TỪ NGÀY 27/10/2016
           Ban Chỉ đạo về đầu tư theo hình thức công-tư (PPP) sẽ chính thức hoạt động từ ngày 27/10/2016 theo quy định tại  Quyết định số 369/QĐ-BCĐPPP của Ban Chỉ đạo ngày 23/11/2016 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo về đầu tư theo hình thức đối tác công- tư (PPP).
            Theo đó, Ban chỉ đạo là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, điều hành, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong quá trình triển khai thực hiện mô hình đầu tư theo hình thức (PPP). Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương hướng, kế hoạch, giải pháp chiến lược thực hiện hiệu quả mô hình PPP; chỉ đạo, đôn đốc, điều phối hoạt động giữa các Bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện mô hình PPP; lập, trình và phê duyệt danh mục dự án PPP ưu tiên và cơ chế hỗ trợ tài chính cho các dự án này.
             Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập thể, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban quyết định trên cơ sở thống nhất ý kiến giữa các thành viên. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các thành viên, Trưởng Ban quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban. Trưởng ban sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; các Phó Trưởng ban và các Ủy viên Ban Chỉ đạo ký các văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền và sử dụng con dấu của cơ quan mình.
           Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các Bộ, ngành, địa phương bố trí ngân sách cho hoạt động của các Ủy viên Ban chỉ đạo là đại diện của Bộ, ngành, địa phương mình. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
 
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
 
           Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách quan trọng, giữ vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, hướng đến mục tiêu phát triển con người, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Chính phủ giao Bộ Y tế xây dựng Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế và tổ chức lấy ý kiến góp ý  rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 
Theo đó, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được chia thành 5 nhóm: nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng; nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng; nhóm do ngân sách nhà nước đóng; nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.
          Từ ngày 01/01/2017, mức đóng BHYT bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì sẽ không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT; người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh;
            Trường hợp người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT sẽ bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; bằng 4,5% tiềnơng tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác.
             Từ ngày 01/01/2017, mức kinh phí từ ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định và người di cư tự do từ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Căm-pu-chia trở về Việt Nam theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; thời gian hỗ trợ là 05 năm kể từ khi trở về Việt Nam. Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Luật BHYT, khoản 4 5 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ, điều kiện thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/ 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát và trẻ em dưới 6 tuổi.
            Đặc biệt, trường hợp người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giáp ranh của hai tỉnh được coi là đúng tuyến và được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định khi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa, bệnh viện tuyến huyện; chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế. Đối với trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; người bệnh tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng.
 
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 
 
1. Hỏi: Những đối tượng nào bị xử lý vi phạm hành chính?
* Trả lời: Điều 5, Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 quy định các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính gồm có:
            - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
-Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
            - Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
            - Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
            2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.
            Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
2. Hỏi: Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính?
*  Trả lời: Điều 16 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 quy định về trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính như sau:
1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
            2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
 
3. Hỏi: Xin hỏi thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được quy định như thế nào?
* Trả lời: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 6, Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 như sau:
            - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:
            + Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
            + Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
            - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
            Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
            Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
            - Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
            - Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
           
4. Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính?
* Trả lời: Theo quy định tại Điều 4, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 thì Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính./.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 21/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/11/2016 11:08:19)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 14/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/11/2016 14:46:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 07/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/11/2016 10:44:12)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 31/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/11/2016 16:07:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/10/2016 11:22:30)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (20/10/2016 16:24:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:53:39)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 03/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:51:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 26/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:50:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 19/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:48:41)