Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 05/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(06/12/2016 10:22:02)
![]() |
VĂN BẢN MỚI
1. Doanh nghiệp được thành lập Hội Cựu chiến binh nếu đủ điều kiện.
2. Tăng cường kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông.
3. Hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản để làm vật liệu xây dựng thông thường.
4. Kế hoạch thực hiện Công ước La Hay năm 1965 về Tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp của Việt Nam.
5. Cơ chế tài chính đặc thù của Cục hàng không Việt Nam.
6. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
7. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để mua trái phiếu Chính phủ.
2. Tăng cường kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông.
3. Hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản để làm vật liệu xây dựng thông thường.
4. Kế hoạch thực hiện Công ước La Hay năm 1965 về Tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp của Việt Nam.
5. Cơ chế tài chính đặc thù của Cục hàng không Việt Nam.
6. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
7. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để mua trái phiếu Chính phủ.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc?
2. Quy định về phòng cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện và thiết bị, dụng cụ điện?
3. Quy định về phòng cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ?
4. Quy định về người chỉ huy chữa cháy?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. DOANH NGHIỆP ĐƯỢC THÀNH LẬP HỘI CỰU CHIẾN BINH NẾU ĐỦ ĐIỀU KIỆN
Doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện thành lập Hội Cựu chiến binh thì được tổ chức như sau: đối với doanh nghiệp có tổ chức Đảng thì Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với doanh nghiệp thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó. Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, nếu người lao động là cựu chiến binh có nhu cầu thành lập hội thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối hợp với doanh nghiệp và Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó. Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
Ngoài nội dung trên, Nghị định còn quy định về chế độ chính sách đối với cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí. Cựu chiến binh cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động được Hội Cựu chiến binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được ưu tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng của xã hội.
Riêng chế độ đối với Cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên khi thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách như sau: Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, cứ mỗi năm tham gia công tác hội sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng ½ lương hiện hưởng; với Phó Chủ tịch, cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp ½ tháng phụ cấp hiện hưởng. Đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên, cứ mỗi năm công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng ½ lương hiện hưởng.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2017.
2. TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
Nhằm đạt mục tiêu chấm dứt tình trạng phương tiện quá tải tham gia giao thông, ngày 25/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 32/CT-TTg về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông.
Theo đó, Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện các quy định liên quan đến việc kiểm soát tải trọng phương tiện, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô trong đó có các quy định về tổ chức và hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe cố định; xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trạm kiểm tra tải trọng xe kết hợp với trạm thu phí; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện cam kết đã ký; phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, kiểm tra tại các đơn vị, địa phương về việc tổ chức ký cam kết không xếp hàng quá tải trọng cho phép của phương tiện. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông vận tải, cảng vụ hàng hải, cảng vụ đường thủy nội địa tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm về tải trọng phương tiện, nhất là vi phạm về kích thước thùng xe tại nơi xuất phát hoặc gần khu vực kho, cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, bến bãi, nhà ga, mỏ vật liệu, nơi tập kết hàng hóa lên xe ô tô… để ngăn chặn kịp thời các xe ô tô chở hàng quá tải trọng lưu thông trên các tuyến đường bộ và tổ chức đoàn kiểm tra tăng cường trên phạm vi toàn quốc; xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân nếu để xảy ra tình trạng xe quá khổ, quá tải trong phạm vi quản lý.
Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương, đặc biệt là lực lượng Cảnh sát giao thông khẩn trương hoàn thiện việc trang bị hệ thống cân tải trọng cố định tại các trạm Cảnh sát giao thông; tiếp tục trang bị cân tải trọng xách tay để tuần tra, kiểm soát lưu động nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các xe quá tải trên các tuyến giao thông (nhất là các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường nông thôn…).
Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan hải quan không giải quyết thủ tục thông quan nhập cảnh, thủ tục kẹp chì hải quan đối với trường hợp xe ô tô chở hàng hóa vượt quá tải trọng thiết kế của xe; ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Giao thông vận tải quản lý, vận hành các trạm kiểm tra tải trọng xe do Bộ Giao thông Vận tải trang bị; kiểm tra, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đối với vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô; kiểm tra và xử lý nghiêm các đơn vị vận tải, đầu mối hàng hóa vi phạm cam kết về xếp hàng hóa lên xe ô tô không vượt quá tải trọng cho phép. Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu để xảy ra tình trạng phương tiện chở quá tải tham gia giao thông trên địa bàn.
3. HỘ KINH DOANH ĐƯỢC THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐỂ LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
Ngày 29/11/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi người dân và địa phương nơi có khoáng sản chưa khai thác; thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.
Theo đó, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản thuộc sở hữu nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho nhà nước chi phí đã đầu tư trên cơ sở khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp dưới lập phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương; đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn địa phương mà không xử lý hoặc xử lý không dứt điểm để diễn ra kéo dài. Riêng đối với khoáng sản độc hại, UBND cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý và bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
Về khai thác khoáng sản, hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản đáp ứng các điều kiện như có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tại tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản; có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định; quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm khoáng sản nguyên khai/năm. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với vật liệu xây dựng (cát, sỏi, sạn) là 5%; than bùn và các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại, cát trắng, sét chịu lửa, đá vôi nguyên liệu xi măng là 3%; khoáng sản vật liệu xây dựng còn lại, các nhóm khoáng sản kim loại, nhóm khoáng sản nhiêu liệu (than các loại, trừ than bùn), nhóm khoáng sản đá quý, đá bán quý và các khoáng sản nguyên liệu còn lại là 2% và mức thu 1% được áp dụng đối với đá ốp láy, đôlômit, sét nguyên liệu xi măng và nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2017.
4. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LA HAY NĂM 1965 VỀ TỐNG ĐẠT RA NƯỚC NGOÀI GIẤY TỜ TƯ PHÁP VÀ NGOÀI TƯ PHÁP CỦA VIỆT NAM
Nhằm mục tiêu khai thác tối đa các lợi ích và thực hiện đầy đủ trách nhiệm thành viên Công ước La Hay năm 1965; nâng cao năng lực và hiệu quả công tác ủy thác tư pháp trong tống đạt giấy tờ của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự theo tiêu chuẩn quốc tế, ngày 29/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2312/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước La Hay năm 1965 về Tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc thương mại của Việt Nam.
Một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của kế hoạch gồm: từ tháng 10/2016, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ tống đạt và thực hiện yêu cầu tống đạt của các nước thành viên Công ước bảo đảm phù hợp với các mẫu theo Công ước và cá yêu cầu về ngôn ngữ, chi phí của các quốc gia thành viên. Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền lập hồ sơ tống đạt gửi ra nước ngoài; thực hiện yêu cầu tống đạt của các nước thành viên Công ước phù hợp với quy định của Công ước và pháp luật trong nước có liên quan. Năm 2016-2017 đẩy mạnh tin học hóa trong việc nâng cấp phần mềm của Bộ Tư pháp về quản lý hồ sơ ủy thác tư pháp và tống đạt giấy tờ theo khuôn khổ Công ước. Năm 2018-2020 thực hiện kết nối phần mềm quản lý hồ sơ ủy thác tư pháp, tống đạt giấy tờ giữa cơ quan trung ương-Bộ Tư pháp với các cơ quan khác, đảm bảo hoạt động ủy thác tư pháp điện tử trên toàn quốc được xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ tư pháp là đầu mối thực hiện nhiệm vụ đánh giá, tổng kết theo định kỳ tình hình thực hiện Công ước; tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về thực hiện Công ước trong đó chú trọng lồng ghép, kết nối với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật tương trợ tư pháp năm 2017; xây dựng chuyên trang riêng về Công ước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; đảm bảo năm 2017-2018 xây dựng tài liệu hướng dẫn thực thi Công ước của Việt Nam trên cơ sở Sổ tay thực thi Công ước của Hội nghị La Hay…
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2016.
5. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐẶC THÙ CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Ngày 29/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 51/2016/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính đặc thù đối với Cục Hàng không Việt Nam (không bao gồm các Cảng vụ Hàng không và các đơn vị sự nghiệp công lập).
Theo đó, các nội dung chi đặc thù tính vào kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sẽ bao gồm các nội dung: chi thuê giám sát viên an toàn bay, giám sát viên an toàn đủ điều kiện bay của tàu bay làm việc thường xuyên tại Cục Hàng không Việt Nam; đào tạo, chi hợp tác quốc tế, tổ chức đánh giá chất lượng dịch vụ chuyên ngành hàng không; trang phục công tác…trong đó nguồn kinh phí đảm bảo chế độ chi đặc thù được lấy từ ngân sách nhà nước cấp, nguồn phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay của các Cảng vụ Hàng không được để lại chi theo quy định và nguồn thu phí được để lại trong lĩnh vực hàng không và thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với nội dung chi đặc thù tính vào kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cán bộ, công chức trong chỉ tiêu biên chế và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP Chính phủ được áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm 0,8 lần so với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Mức lương tăng thêm được áp dụng hệ số điều chỉnh gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp hiện hưởng, không bao gồm tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ. Mức lương tăng thêm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Không áp dụng trong các thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ; đi học tập trung trong nước từ 3 tháng liên tục trở lên; nghỉ việc riêng không hưởng lương; nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; bị đình chỉ công tác, bị tạm giam. Cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý, giám sát, đảm bảo an toàn hàng không được áp dụng chế độ thưởng an toàn mức 15% của mức lương hiện hưởng theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (không bao gồm các khoản phụ cấp khác).
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2016.
6. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường, ngày 25/11/2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 2283/QĐ-TTg.
Theo đó, mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được chia thành 5 loại hình đơn vị sự nghiệp: sự nghiệp khoa học và công nghệ; sự nghiệp đào tạo, sự nghiệp thông tin, truyền thông và báo chí; sự nghiệp y tế và sự nghiệp kinh tế.
Với việc sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực tài nguyên và môi trường, dự kiến đến 2020, Bộ Tài Nguyên và môi trường sẽ thành lập mới các đơn vị như: Viện Khoa học tài nguyên nước; Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tài nguyên và môi trường; Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường; Trung tâm Điều tra và Xử lý dữ liệu đo đạc và bản đồ; Trung tâm Triển khai công nghệ viễn thám; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục tiêu đến năm 2020, thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp với danh mục dịch vụ sự nghiệp công ngành tài nguyên và môi trường, bảo đảm tinh gọn, đồng bộ, thống nhất; thực hiện tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công; thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 có 85% đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên.
Giai đoạn từ năm 2021-2030, tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp tình hình phát triển ngành tài nguyên và môi trường; đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Về thực hiện cơ chế tự chủ, tiếp tục chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, phấn đấu đến năm 2030 có 95% đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên; trong đó, có 10% đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2016.
Doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện thành lập Hội Cựu chiến binh thì được tổ chức như sau: đối với doanh nghiệp có tổ chức Đảng thì Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với doanh nghiệp thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó. Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, nếu người lao động là cựu chiến binh có nhu cầu thành lập hội thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối hợp với doanh nghiệp và Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó. Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
Ngoài nội dung trên, Nghị định còn quy định về chế độ chính sách đối với cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí. Cựu chiến binh cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động được Hội Cựu chiến binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được ưu tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng của xã hội.
Riêng chế độ đối với Cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên khi thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách như sau: Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã, cứ mỗi năm tham gia công tác hội sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng ½ lương hiện hưởng; với Phó Chủ tịch, cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp ½ tháng phụ cấp hiện hưởng. Đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên, cứ mỗi năm công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng ½ lương hiện hưởng.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2017.
2. TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
Nhằm đạt mục tiêu chấm dứt tình trạng phương tiện quá tải tham gia giao thông, ngày 25/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 32/CT-TTg về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông.
Theo đó, Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện các quy định liên quan đến việc kiểm soát tải trọng phương tiện, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô trong đó có các quy định về tổ chức và hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe cố định; xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trạm kiểm tra tải trọng xe kết hợp với trạm thu phí; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện cam kết đã ký; phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, kiểm tra tại các đơn vị, địa phương về việc tổ chức ký cam kết không xếp hàng quá tải trọng cho phép của phương tiện. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông vận tải, cảng vụ hàng hải, cảng vụ đường thủy nội địa tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm về tải trọng phương tiện, nhất là vi phạm về kích thước thùng xe tại nơi xuất phát hoặc gần khu vực kho, cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, bến bãi, nhà ga, mỏ vật liệu, nơi tập kết hàng hóa lên xe ô tô… để ngăn chặn kịp thời các xe ô tô chở hàng quá tải trọng lưu thông trên các tuyến đường bộ và tổ chức đoàn kiểm tra tăng cường trên phạm vi toàn quốc; xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân nếu để xảy ra tình trạng xe quá khổ, quá tải trong phạm vi quản lý.
Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương, đặc biệt là lực lượng Cảnh sát giao thông khẩn trương hoàn thiện việc trang bị hệ thống cân tải trọng cố định tại các trạm Cảnh sát giao thông; tiếp tục trang bị cân tải trọng xách tay để tuần tra, kiểm soát lưu động nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các xe quá tải trên các tuyến giao thông (nhất là các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường nông thôn…).
Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan hải quan không giải quyết thủ tục thông quan nhập cảnh, thủ tục kẹp chì hải quan đối với trường hợp xe ô tô chở hàng hóa vượt quá tải trọng thiết kế của xe; ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Giao thông vận tải quản lý, vận hành các trạm kiểm tra tải trọng xe do Bộ Giao thông Vận tải trang bị; kiểm tra, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đối với vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô; kiểm tra và xử lý nghiêm các đơn vị vận tải, đầu mối hàng hóa vi phạm cam kết về xếp hàng hóa lên xe ô tô không vượt quá tải trọng cho phép. Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu để xảy ra tình trạng phương tiện chở quá tải tham gia giao thông trên địa bàn.
3. HỘ KINH DOANH ĐƯỢC THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐỂ LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
Ngày 29/11/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi người dân và địa phương nơi có khoáng sản chưa khai thác; thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.
Theo đó, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản thuộc sở hữu nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho nhà nước chi phí đã đầu tư trên cơ sở khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp dưới lập phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương; đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn địa phương mà không xử lý hoặc xử lý không dứt điểm để diễn ra kéo dài. Riêng đối với khoáng sản độc hại, UBND cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý và bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
Về khai thác khoáng sản, hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản đáp ứng các điều kiện như có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tại tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản; có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định; quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm khoáng sản nguyên khai/năm. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với vật liệu xây dựng (cát, sỏi, sạn) là 5%; than bùn và các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại, cát trắng, sét chịu lửa, đá vôi nguyên liệu xi măng là 3%; khoáng sản vật liệu xây dựng còn lại, các nhóm khoáng sản kim loại, nhóm khoáng sản nhiêu liệu (than các loại, trừ than bùn), nhóm khoáng sản đá quý, đá bán quý và các khoáng sản nguyên liệu còn lại là 2% và mức thu 1% được áp dụng đối với đá ốp láy, đôlômit, sét nguyên liệu xi măng và nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2017.
4. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LA HAY NĂM 1965 VỀ TỐNG ĐẠT RA NƯỚC NGOÀI GIẤY TỜ TƯ PHÁP VÀ NGOÀI TƯ PHÁP CỦA VIỆT NAM
Nhằm mục tiêu khai thác tối đa các lợi ích và thực hiện đầy đủ trách nhiệm thành viên Công ước La Hay năm 1965; nâng cao năng lực và hiệu quả công tác ủy thác tư pháp trong tống đạt giấy tờ của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự theo tiêu chuẩn quốc tế, ngày 29/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2312/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước La Hay năm 1965 về Tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc thương mại của Việt Nam.
Một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của kế hoạch gồm: từ tháng 10/2016, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ tống đạt và thực hiện yêu cầu tống đạt của các nước thành viên Công ước bảo đảm phù hợp với các mẫu theo Công ước và cá yêu cầu về ngôn ngữ, chi phí của các quốc gia thành viên. Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền lập hồ sơ tống đạt gửi ra nước ngoài; thực hiện yêu cầu tống đạt của các nước thành viên Công ước phù hợp với quy định của Công ước và pháp luật trong nước có liên quan. Năm 2016-2017 đẩy mạnh tin học hóa trong việc nâng cấp phần mềm của Bộ Tư pháp về quản lý hồ sơ ủy thác tư pháp và tống đạt giấy tờ theo khuôn khổ Công ước. Năm 2018-2020 thực hiện kết nối phần mềm quản lý hồ sơ ủy thác tư pháp, tống đạt giấy tờ giữa cơ quan trung ương-Bộ Tư pháp với các cơ quan khác, đảm bảo hoạt động ủy thác tư pháp điện tử trên toàn quốc được xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ tư pháp là đầu mối thực hiện nhiệm vụ đánh giá, tổng kết theo định kỳ tình hình thực hiện Công ước; tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về thực hiện Công ước trong đó chú trọng lồng ghép, kết nối với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật tương trợ tư pháp năm 2017; xây dựng chuyên trang riêng về Công ước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; đảm bảo năm 2017-2018 xây dựng tài liệu hướng dẫn thực thi Công ước của Việt Nam trên cơ sở Sổ tay thực thi Công ước của Hội nghị La Hay…
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2016.
5. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐẶC THÙ CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Ngày 29/11/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 51/2016/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính đặc thù đối với Cục Hàng không Việt Nam (không bao gồm các Cảng vụ Hàng không và các đơn vị sự nghiệp công lập).
Theo đó, các nội dung chi đặc thù tính vào kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sẽ bao gồm các nội dung: chi thuê giám sát viên an toàn bay, giám sát viên an toàn đủ điều kiện bay của tàu bay làm việc thường xuyên tại Cục Hàng không Việt Nam; đào tạo, chi hợp tác quốc tế, tổ chức đánh giá chất lượng dịch vụ chuyên ngành hàng không; trang phục công tác…trong đó nguồn kinh phí đảm bảo chế độ chi đặc thù được lấy từ ngân sách nhà nước cấp, nguồn phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay của các Cảng vụ Hàng không được để lại chi theo quy định và nguồn thu phí được để lại trong lĩnh vực hàng không và thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với nội dung chi đặc thù tính vào kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cán bộ, công chức trong chỉ tiêu biên chế và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP Chính phủ được áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm 0,8 lần so với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Mức lương tăng thêm được áp dụng hệ số điều chỉnh gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp hiện hưởng, không bao gồm tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ. Mức lương tăng thêm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Không áp dụng trong các thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ; đi học tập trung trong nước từ 3 tháng liên tục trở lên; nghỉ việc riêng không hưởng lương; nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; bị đình chỉ công tác, bị tạm giam. Cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý, giám sát, đảm bảo an toàn hàng không được áp dụng chế độ thưởng an toàn mức 15% của mức lương hiện hưởng theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (không bao gồm các khoản phụ cấp khác).
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2016.
6. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường, ngày 25/11/2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 2283/QĐ-TTg.
Theo đó, mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được chia thành 5 loại hình đơn vị sự nghiệp: sự nghiệp khoa học và công nghệ; sự nghiệp đào tạo, sự nghiệp thông tin, truyền thông và báo chí; sự nghiệp y tế và sự nghiệp kinh tế.
Với việc sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực tài nguyên và môi trường, dự kiến đến 2020, Bộ Tài Nguyên và môi trường sẽ thành lập mới các đơn vị như: Viện Khoa học tài nguyên nước; Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tài nguyên và môi trường; Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường; Trung tâm Điều tra và Xử lý dữ liệu đo đạc và bản đồ; Trung tâm Triển khai công nghệ viễn thám; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục tiêu đến năm 2020, thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp với danh mục dịch vụ sự nghiệp công ngành tài nguyên và môi trường, bảo đảm tinh gọn, đồng bộ, thống nhất; thực hiện tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công; thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 có 85% đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên.
Giai đoạn từ năm 2021-2030, tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp tình hình phát triển ngành tài nguyên và môi trường; đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Về thực hiện cơ chế tự chủ, tiếp tục chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, phấn đấu đến năm 2030 có 95% đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên; trong đó, có 10% đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2016.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
7. BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐƯỢC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TẠM THỜI NHÀN RỖI ĐỂ MUA TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo pháp luật Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Nguồn thu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật. Để phát huy nguồn vốn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, ngày 24/11/2016 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 312/2016/TT-BTC quy định chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Theo đó, vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bao gồm vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu từ phí bảo hiểm tiền gửi, các nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật trong đó vốn điều lệ là 5.000 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác.Việc sử dụng vốn phải đảm bảo các nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn nhằm phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và chỉ được đầu tư vào tài sản cố định phục vụ hoạt động của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 30% giá trị vốn điều lệ và quỹ đầu tư phát triển hạch toán trên sổ sách kế toán. Đồng thời được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư, mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2017 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BTC ngày 8/4/2014 của Bộ Tài chính.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo pháp luật Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Nguồn thu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật. Để phát huy nguồn vốn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, ngày 24/11/2016 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 312/2016/TT-BTC quy định chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Theo đó, vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bao gồm vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu từ phí bảo hiểm tiền gửi, các nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật trong đó vốn điều lệ là 5.000 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác.Việc sử dụng vốn phải đảm bảo các nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn nhằm phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và chỉ được đầu tư vào tài sản cố định phục vụ hoạt động của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 30% giá trị vốn điều lệ và quỹ đầu tư phát triển hạch toán trên sổ sách kế toán. Đồng thời được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư, mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2017 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BTC ngày 8/4/2014 của Bộ Tài chính.
DỰ THẢO THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
Bộ Tài chính đang tổ chức lấy ý kiến các bộ, ngành và nhân dân vào Dự thảo Thông tư quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối tượng áp dụng chế độ công tác phí bao gồm cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn.
Theo đó, mức khoán công tác phí như sau: người đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh, mức khoán công tác phí sẽ là 450.000 đồng/ngày/người. Trường hợp đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán là 350.000 đồng/ngày/người; đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán là 300.000 đồng/ngày/người. Lãnh đạo cấp bộ trưởng, thứ trưởng và các chức danh tương đương nếu nhận khoán thì mức khoán là 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
Trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng. Đối với lãnh đạo cấp bộ trưởng và các chức danh tương đương, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng. Trường hợp đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và các thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh, lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, mặt trận và các đoàn thể được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng; tại các vùng còn lại, là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng. Đối với cán bộ, công chức, viên chức còn lại sẽ được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng; tại các vùng còn lại là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Ngoài ra, đối với cán bộ thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng còn được hưởng mức công tác phí hỗ trợ gửi xe, xăng xe là 500.000 đồng/người/tháng.
Bên cạnh các quy định về chế độ công tác phí, dự thảo còn quy định chi tiết về đối tượng, nội dung và các mức chi chế độ hội chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Dự kiến, Thông tư sẽ được ban hành và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
Đối tượng áp dụng chế độ công tác phí bao gồm cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn.
Theo đó, mức khoán công tác phí như sau: người đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh, mức khoán công tác phí sẽ là 450.000 đồng/ngày/người. Trường hợp đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán là 350.000 đồng/ngày/người; đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán là 300.000 đồng/ngày/người. Lãnh đạo cấp bộ trưởng, thứ trưởng và các chức danh tương đương nếu nhận khoán thì mức khoán là 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
Trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng. Đối với lãnh đạo cấp bộ trưởng và các chức danh tương đương, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng. Trường hợp đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và các thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh, lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, mặt trận và các đoàn thể được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng; tại các vùng còn lại, là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng. Đối với cán bộ, công chức, viên chức còn lại sẽ được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng; tại các vùng còn lại là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Ngoài ra, đối với cán bộ thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng còn được hưởng mức công tác phí hỗ trợ gửi xe, xăng xe là 500.000 đồng/người/tháng.
Bên cạnh các quy định về chế độ công tác phí, dự thảo còn quy định chi tiết về đối tượng, nội dung và các mức chi chế độ hội chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Dự kiến, Thông tư sẽ được ban hành và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc?
* Trả lời: Điều 9 của Luật phòng cháy và chữa cháy, quy định về bảo hiểm cháy nổ như sau:
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở đó. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân khác tham gia bảo hiểm cháy, nổ.
- Chính phủ quy định danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, điều kiện, mức phí bảo hiểm cháy, nổ, số tiền bảo hiểm tối thiểu và thành lập doanh nghiệp nhà nước kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ.
2. Hỏi: Quy định về phòng cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện và thiết bị, dụng cụ điện?
* Trả lời: Điều 24 Luật phòng cháy và chữa cháy quy định về phòng cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện, thiết bị, dụng cụ điện như sau:
1. Tại nhà máy điện, trạm biến áp, trạm phân phối điện phải có biện pháp để chủ động xử lý sự cố gây cháy.
2. Khi thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống điện và thiết bị điện phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Thiết bị, dụng cụ điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là loại thiết bị, dụng cụ an toàn về cháy, nổ.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân cung ứng điện có trách nhiệm hướng dẫn biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy cho người sử dụng điện.
3. Hỏi: Quy định về phòng cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ?
* Trả lời: Điều 28 của Luật phòng cháy và chữa cháy quy định về phòng cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ như sau:
Trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ phải sắp xếp các thiết bị văn phòng, hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp quản lý chặt chẽ chất cháy, nguồn lửa, nguồn điện, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt và các biện pháp khác về phòng cháy khi rời nơi làm việc.
4. Hỏi: Quy định về người chỉ huy chữa cháy?
* Trả lời: Điều 37 Luật phòng cháy và chữa cháy quy định về người chỉ huy chữa cháy như sau:
1. Trong mọi trường hợp, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
2. Trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:
a) Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội trường đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
b) Cháy tại thôn, ấp, bản, tổ dân phố thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
c) Cháy phương tiện giao thông cơ giới đang lưu thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp không có người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì người điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;
d) Cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy./.
* Trả lời: Điều 9 của Luật phòng cháy và chữa cháy, quy định về bảo hiểm cháy nổ như sau:
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở đó. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân khác tham gia bảo hiểm cháy, nổ.
- Chính phủ quy định danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, điều kiện, mức phí bảo hiểm cháy, nổ, số tiền bảo hiểm tối thiểu và thành lập doanh nghiệp nhà nước kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ.
2. Hỏi: Quy định về phòng cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện và thiết bị, dụng cụ điện?
* Trả lời: Điều 24 Luật phòng cháy và chữa cháy quy định về phòng cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện, thiết bị, dụng cụ điện như sau:
1. Tại nhà máy điện, trạm biến áp, trạm phân phối điện phải có biện pháp để chủ động xử lý sự cố gây cháy.
2. Khi thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống điện và thiết bị điện phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Thiết bị, dụng cụ điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là loại thiết bị, dụng cụ an toàn về cháy, nổ.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân cung ứng điện có trách nhiệm hướng dẫn biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy cho người sử dụng điện.
3. Hỏi: Quy định về phòng cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ?
* Trả lời: Điều 28 của Luật phòng cháy và chữa cháy quy định về phòng cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ như sau:
Trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ phải sắp xếp các thiết bị văn phòng, hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp quản lý chặt chẽ chất cháy, nguồn lửa, nguồn điện, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt và các biện pháp khác về phòng cháy khi rời nơi làm việc.
4. Hỏi: Quy định về người chỉ huy chữa cháy?
* Trả lời: Điều 37 Luật phòng cháy và chữa cháy quy định về người chỉ huy chữa cháy như sau:
1. Trong mọi trường hợp, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
2. Trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:
a) Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội trường đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
b) Cháy tại thôn, ấp, bản, tổ dân phố thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
c) Cháy phương tiện giao thông cơ giới đang lưu thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp không có người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì người điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;
d) Cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy./.
Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 28/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/11/2016 10:07:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 21/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/11/2016 11:08:19)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 14/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/11/2016 14:46:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 07/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/11/2016 10:44:12)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 31/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/11/2016 16:07:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/10/2016 11:22:30)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2016 16:24:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:53:39)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 03/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:51:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 26/09/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2016 09:50:16)













