Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 12/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/12/2016 10:42:46)

 









VĂN BẢN MỚI
 
1. Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia quy mô nhỏ giai đoạn 2016-2020 phải có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng.
2. Xuất cấp (không thu tiền) 2.016 tấn hạt giống lúa cho 09 tỉnh để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân phải có thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động.
4. Quy chế hoạt động thông tin cơ sở.
5. Điều kiện kinh doanh vận tải biển.
6. Thời hạn giải quyết thủ tục cấp phép thi công xây dựng công trình điện không quá 10 ngày.
7. Hà Nội: Phê duyệt Quy hoạch Khu di tích Cổ Loa.
                                                                     
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Thế  nào là trưng cầu ý dân?
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trưng cầu ý dân?
3. Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?
 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
1. DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUY MÔ NHỎ GIAI ĐOẠN 2016-2020 PHẢI CÓ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DƯỚI 05 TỶ ĐỒNG
          Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (gọi tắt là dự án nhóm C) quy định: Dự án nhóm C thuộc nội dung của các các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 phải có các tiêu chí: Tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng; dự án nằm trên địa bàn 01 xã và do Ủy ban nhân dân xã quản lý; kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; sử dụng một phần ngân sách Nhà nước, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền; thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
          Các dự án được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù lập hồ sơ xây dựng công trình đơn giản (gọi tắt là hồ sơ xây dựng công trình) thay cho báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ xây dựng công trình, lập   tổ thẩm định đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất của địa phương, các quy hoạch xây dựng và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã. Căn cứ ý kiến thẩm định, Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo hoàn thiện và phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình và thực hiện lựa chọn nhà thầu theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương được coi là có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu.
         Ban quản lý xã dự thảo hợp đồng trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên; niêm yết thông báo công khai (tối thiểu 3 ngày làm việc) về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và tổ, nhóm thợ trên địa bàn biết và mời đại diện vào đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức  thi công. Chi phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý, tổ chức thực hiện dự án theo quy định cụ thể tại Nghị định này.
         Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/12/2016.
 
2. XUẤT CẤP (KHÔNG THU TIỀN) 2.016 TẤN HẠT GIỐNG LÚA CHO 09 TỈNH ĐỂ HỖ TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
          Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp (không thu tiền) 2.016 tấn hạt giống lúa; 325 tấn hạt giống ngô và 58 tấn hạt giống rau từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ cho 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận để khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra theo Quyết định số 2350/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 về việc hỗ trợ giống cây trồng từ nguồn dự trữ quốc gia cho các địa phương.
          Cụ thể: tỉnh Vĩnh Phúc được hỗ trợ 200 tấn giống lúa, 50 tấn giống ngô và 8 tấn giống rau. Tỉnh Hà Giang được hỗ trợ 16 tấn giống lúa, 50 tấn giống ngô, 5 tấn giống rau. Tỉnh Lào Cai được hỗ trợ  100 tấn giống lúa, 60 tấn giống ngô, 10 tấn giống rau; tỉnh Yên Bái 100 tấn giống lúa, 60 tấn giống ngô, 8 tấn giống rau; tỉnh Hà Tĩnh 500 tấn giống lúa, 30 tấn giống ngô, 10 tấn giống rau. Tỉnh Quảng Bình được hỗ trợ 200 tấn giống lúa, 30 tấn giống ngô, 2 tấn giống rau. Tỉnh Quảng Trị được hỗ trợ 300 tấn giống lúa, 30 tấn giống ngô, 10 tấn giống rau. Tỉnh Thừa Thiên Huế được hỗ trợ 200 tấn giống lúa, 5 tấn giống ngô, 5 tấn giống rau. Tỉnh Ninh Thuận được hỗ trợ 400 tấn giống lúa, 10 tấn giống ngô.
UBND các tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng số giống cây trồng được cấp, hỗ trợ kịp thời theo đúng quy định hiện hành
          Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016.
 
3. THÀNH VIÊN BAN THANH TRA NHÂN DÂN PHẢI CÓ THỜI GIAN CÔNG TÁC ÍT NHẤT BẰNG THỜI GIAN CỦA NHIỆM KỲ HOẠT ĐỘNG    
          Nghị định số 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân quy định: Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
          Ban thanh tra nhân dân gồm Trưởng ban và các thành viên; đối với Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên sẽ được bầu 01 Phó trưởng Ban. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là 02 năm. Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân có thể có từ 03 đến 09 thành viên tùy vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.    Ban chấp hành công đoàn cơ sở dự kiến số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân và tiến hành bầu cử tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.
          Thành viên Ban thanh tra nhân dân phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân. Đối với Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, thành viên Ban thanh tra phải là người đang làm việc tại cơ quan, không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức. Người được bầu làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải còn thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
          Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2017 và thay thế Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ.
 
4. QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ
          Ngày 06/12/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg quy định về quy chế hoạt động thông tin cơ sở.Theo đó, hoạt động thông tin cơ sở nhằm cung cấp thông tin về chính sách pháp luật của Nhà nước, về những sự kiện quốc tế, trong nước liên quan trực tiếp đến người dân ở địa phương, cơ sở; cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân địa phương phù hợp với đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền; phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị cơ sở.
          Hoạt động thông tin cơ sở gồm phát thanh, truyền thanh của Đài truyền thanh cấp xã; bản tin thông tin cơ sở; tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở; thông tin trực tiếp qua báo cáo viên, tuyên tryền viên cơ sở; bản tin công cộng và các hình thức thông tin cơ sở khác.  
            Các nội dung thông tin cơ sở phải tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với phong tục tập quán lành mạnh của địa phương; bảo đảm thông tin thiết yếu phải kịp thời, chính xác đến với người dân, chú trọng người dân ở các vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Kinh phí thực hiện hoạt động thông tin cơ sở được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.
            Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2016.
 
5. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN
          Ngày 29/11/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 160/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển.
          Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế và doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức bộ máy; tài chính; điều kiện về tàu thuyền và nhân lực. Cụ thể, đối với  doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế phải có bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code); có bộ phận thực hiện công tác pháp chế; có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên; mức bảo lãnh tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam; có tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành; người phụ trách bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế; người phụ trách bộ phận pháp chế phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật…Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa phải có bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển, người phụ trách bộ phận này phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế; được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh với mức tối thiểu 500 triệu đồng; có tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam…
          Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển phải có người chuyên trách thực hiện kinh doanh, khai thác dịch vụ đại lý tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế; có người chuyên trách thực hiện công tác pháp chế đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật; nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển, phải có tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền Việt Nam và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
          Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2017. Bãi bỏ Nghị định số 30/2014/NĐ-CP ngày 14/4/2014. 
 
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG 
 
6. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP PHÉP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN KHÔNG QUÁ 10 NGÀY
          Ngày 30/11/2016, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 24/2016/TT-BCT quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng.
         Theo đó, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm thời hạn giải quyết đối với thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện (nếu có) không quá 05 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp ngầm.Thời hạn giải quyết đối với thủ tục cấp phép thi công xây dựng công trình điện (nếu có) không quá 07 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp ngầm.
          Chủ đầu tư các dự án điện lực có trách nhiệm thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện theo đúng quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt; định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý thực hiện quy hoạch phát triển điện lực về tình hình triển khai thực hiện dự án. Trước ngày 15/7 và ngày 15/01 hàng năm, đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm với cơ quan quản lý quy hoạch tình hình đầu tư xây dựng các công trình điện và thực hiện đấu nối của các khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm điện riêng.
          Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/01/2017.
 
7. HÀ NỘI: PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH KHU DI TÍCH  CỔ LOA
           Ngày 30/11/2016, UBND thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 6597/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu di dân tái định cư giải phóng mặt bằng khi triển khai dự án thành phần đầu tư bảo tồn, tôn tạo Khu di tích Cổ Loa trên diện tích nghiên cứu quy hoạch chi tiết khoảng 342.446 m2 và dân số dự kiến khoảng 2.935 người.
            Mục tiêu của Quy hoạch này nhằm cụ thể hóa định hướng quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050 và quy hoạch phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt; xây dựng khu nhà ở phục vụ công tác giải phóng mặt bằng tái định cư khi triển khai dự án thành phần đầu tư bảo tồn, tôn tạo Khu Di tích Cổ Loa phù hợp với quy hoạch và chủ trương chính sách của Nhà nước và Thành phố; tạo lập không gian sống, không gian công cộng, dịch vụ hiện đại, đồng bộ về hạ tầng, hài hòa với cảnh quan chung và phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân tại khu vực; làm cơ sở pháp lý để các cấp chính quyền địa phương và cơ quan quản lý đất đai, xây dựng theo quy hoạch. Triển khai lập các dự án đầu tư xây dựng theo quy định, phục vụ nhu cầu tái định cư cho dân cư thuộc khu vực giải phóng mặt bằng.
          Theo đó, khu đất trong dự án quy hoạch được phân chia thành các lô đất gồm nhiều chức năng sử dụng chính như đất công cộng thành phố, đất công cộng đơn vị ở, đất trường học, đất nhà ở, đất cây xanh, bãi đỗ xe và đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối. Việc tổ chức không gian quy hoạch thành các nhóm nhà ở, phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân, liên kết với nhau bởi hệ thống giao thông liên hoàn và hệ thống công trình công cộng.tại các tuyến đường giao của 2 tuyến đường liên khu vực, tổ chức các công trình có tính chất công cộng hỗn hợp với không gian mở, đón các hướng nhìn từ các trục đường, tạo thành các công trình điểm nhấn cho toàn khu vực.
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật gồm giao thông, cấp thoát nước, chiếu sáng đô thị và thông tin liên lạc được nâng cấp ngày càng cao hơn nữa.
          Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hồ sơ bản vẽ, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu di dân tái định cư giải phóng mặt bằng khi triển khai dự án thành phần đầu tư bảo tồn, tôn tạo khu di tích Cổ Loa phù hợp nội dung quyết định này; chủ trì phối hợp với UBND huyện Đông Anh; UBND các xã Uy Nỗ, Cổ Loa tổ chức công bố công khai nội dung Quy hoạch chi tiết được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.  
          Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/11/2016.
 
DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 
 
          Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo, đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận, thụ hưởng thông tin thiết yếu của người dân, nhất là người dân thuộc hộ nghèo khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, Chính phủ đã giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông soạn thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
          Theo đó, dự án tập trung triển khai thực hiện hai hoạt động: truyền thông về giảm nghèo và giảm nghèo về thông tin. Về truyền thông giảm nghèo, tập trung hỗ trợ các nội dung về xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và mở các lớp tập huấn kỹ năng thông tin, tuyên truyền cho cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ Trung ương tới các địa phương; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo dưới các hình thức báo chí và các hình thức thông tin, tuyên truyền khác (bao gồm cả hình thức sân khấu hóa); tổ chức các giải thưởng thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo; tổ chức phổ biến cho hộ nghèo về chính sách giảm nghèo, kinh nghiệm, gương điển hình về giảm nghèo; phát triển, duy trì hoạt động Trang thông tin điện tử về giảm nghèo của Văn phòng quốc gia.
Về giảm nghèo về thông tin, dự án sẽ tập trung hỗ trợ các nội dung có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và cấp thôn, bản; tăng cường đưa nội dung thông tin thiết yếu, thông tin phổ biến, tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến khu vực miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác; hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo sống tại các đảo, hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn; trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã; xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời; xây dựng nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở; hỗ trợ thiết lập cụm thông tin cơ sở và lưu trữ, quảng bá các sản phẩm báo chí, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác phục vụ mục tiêu giảm nghèo về thông tin.
          Các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương căn cứ tình hình thực tế, nội dung hoạt động của Dự án, cơ chế quản lý tài chính của Dự án (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính) lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Dự án giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch thực hiện Dự án hằng năm theo mục tiêu và đối tượng thụ hưởng của dự án đã được quy định. Hằng năm, trước ngày 15 tháng 6, các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương xây dựng kế hoạch, nội dung thực hiện và dự toán kinh phí thực hiện Dự án trong năm tiếp theo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương không gửi kế hoạch hoặc không thực hiện quy định về chế độ báo cáo tình hình thực hiện Dự án, Bộ Thông tin và Truyền thông không đề xuất bố trí kế hoạch, kinh phí thực hiện Dự án năm sau.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 
 
1. Hỏi: Thế  nào là trưng cầu ý dân?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Trưng cầu ý dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015 thì trưng cầu ý dân được hiểu như sau:
            Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước được Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân về các vấn đề sau đây:
            1. Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;
            2. Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia;
            3. Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước;
            4. Vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.
 
2. Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trưng cầu ý dân?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Trưng cầu ý dân, các hành vi bị nghiêm cấm trong trưng cầu ý dân được quy định như sau:
          1. Tuyên truyền, đưa thông tin sai lệch về nội dung, ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân.
          2. Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với mong muốn của mình.
         3. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân.
        4. Lợi dụng việc trưng cầu ý dân để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
        5. Vi phạm quy định về bỏ phiếu, kiểm phiếu trưng cầu ý dân, quy định khác của Luật này.
 
3. Hỏi: Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Trưng cầu ý dân, nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu dân ý có những nội dungnhư sau:
       1. Sự cần thiết của việc trưng cầu ý dân; mục đích, quan điểm trưng cầu ý dân.
       2. Nội dung trưng cầu ý dân; các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.
       3. Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân.
       4. Thời gian tổ chức trưng cầu ý dân.
       5. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân.
 
4. Hỏi: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?
* Trả lời: Luật Trưng cầu ý dân quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dânđược quy định như sau:
      1. Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở địa phương.
      2. Các cơ quan báo chí ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền về trưng cầu ý dân, thông tin về tình hình tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và UBND các cấp.
      3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện cho công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương mình./.

Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 05/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/12/2016 10:22:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 28/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/11/2016 10:07:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 21/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/11/2016 11:08:19)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 14/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/11/2016 14:46:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 07/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/11/2016 10:44:12)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 31/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/11/2016 16:07:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/10/2016 11:22:30)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (20/10/2016 16:24:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:53:39)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 03/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:51:51)