Thứ bảy, ngày 20/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 19/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(20/12/2016 14:48:07)













VĂN BẢN MỚI

1. Tổ chức tôn giáo hoạt động từ đủ 05 năm trở lên mới được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Thông tấn xã Việt Nam là cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực quốc gia.
3. Đến hết năm 2017,100% cơ sở nuôi thu mua và chế biến tôm tại Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm.
4. Đến năm 2020, có ít nhất 90% số trạm y tế đủ tiêu chuẩn khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
5.  Khu công nghiệp Tân Kiều, Đồng Tháp được đầu tư 896,02 tỷ đồng để xây dựng hạ tầng.
6. Bảo quản, tu bổ và phục hồi khu di tích lịch sử Tân Trào.
7. Giám định viên tư pháp lĩnh vực công thương phải trực tiếp làm công tác chuyên môn từ đủ 05 năm trở lên.

                                                                     
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình?
2. Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định về tình nghĩa vợ chồng không?

3. Xin hỏi con từ đủ 15 tuổi có quyền quản lý tài sản riêng hay không?

4. Ông bà nội, ông bà ngoại và cháu có quyền, nghĩa vụ như thế nào?
 

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. TỔ CHỨC TÔN GIÁO HOẠT ĐỘNG TỪ ĐỦ 05 NĂM TRỞ LÊN MỚI ĐƯỢC CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
            Luật tín ngưỡng, tôn giáo số 02/2016/QH14 ngày 18/11/2016 quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo bao gồm: quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của mọi người; quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
            Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện như: hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; có hiến chương theo quy định; người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định; có cơ cấu tổ chức theo hiến chương; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
            Các hoạt động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng phải được đăng ký, trừ cơ sở tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến UBND cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày cơ sở tín ngưỡng bắt đầu hoạt động tín ngưỡng. Trường hợp hoạt động tín ngưỡng không có trong văn bản đã được đăng ký thì người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung theo quy định và chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra hoạt động tín ngưỡng.
            Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hơp pháp khác phải gửi hồ sơ đề nghị đến UBND cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt tôn giáo tập trung. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định; thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo.
            Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
 
2.  THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM LÀ CƠ QUAN BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI CHỦ LỰC QUỐC GIA
            Ngày 13/12/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số  2434/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hệ thống báo chí đối ngoại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.Theo đó, báo chí đối ngoại là một trong những lực lượng quan trọng của công tác thông tin đối ngoại, là một bộ phận trong công tác tuyên truyền và công tác tư tưởng của Đảng, là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị; tập trung xây dựng, phát triển lực lượng báo chí đối ngoại chuyên trách làm nòng cốt, phù hợp với sự phát triển của hệ thống báo chí nói chung. Mục tiêu là phát triển một báo điện từ đối ngoại chuyên biệt, chủ lực với các thứ tiếng chính (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Nga) nằm trong nhóm 10 báo điện tử có lượng truy cập cao nhất từ Việt Nam và nhóm 05 báo điện tử có lượng truy cập cao nhất từ nước ngoài đối với tờ báo điện tử của Việt Nam. Phát triển một số tờ báo in, tạp chí in đối ngoại chuyên biệt, chủ lực với các ngôn ngữ chính: Tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Nga mang tầm khu vực và thế giới, đồng thời khuyến khích các cơ quan báo chí có các chuyên mục, bài viết phục vụ nhiệm vụ đối ngoại.
             Cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực quốc gia là Thông tấn xã Việt Nam với các sản phẩm truyền thông chủ lực gồm: Báo in, tạp chí in, báo điện tử; cơ quan hỗ trợ là các cơ quan báo chí khác ở trung ương, địa phương và nước ngoài, trong đó, các bài viết, chuyên mục trên các báo và tạp chí của các cơ quan báo chí này phục vụ từng đối tượng, địa bàn cụ thể. TTXVN được Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển theo nhiệm vụ thông tin đối ngoại Nhà nước giao, trước năm 2020, căn cứ vào tình hình thực tế, trên cơ sở các cơ quan báo chí đối ngoại hiện có, TTXVN đề xuất phát triển một số tờ báo, tạp chí in và báo điện tử đối ngoại quốc gia có tầm cỡ khu vực và thế giới; hỗ trợ các báo, tạp chí in, báo điện tử đối ngoại khác để làm lực lượng bổ sung cho các cơ quan báo chí đối ngoại quốc gia của Thông tấn xã Việt Nam; thí điểm hỗ trợ phát triển một tờ báo (tạp chí) in, một báo điện tử của người Việt Nam khu vực trọng điểm ở nước ngoài.
            Ngoài các nội dung trên, Quy hoạch cũng đưa ra các giải pháp cụ thể về cơ chế chính sách; nguồn nhân lực; tài chính; giải pháp hợp tác quốc tế và giải pháp về đổi mới, tăng cường xây dựng nội dung báo chí đối ngoại.
            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2016.

3. ĐẾN HẾT NĂM 2017, 100% CƠ SỞ NUÔI, THU MUA VÀ CHẾ BIẾN TÔM TẠI CÀ MAU, SÓC TRĂNG, BẠC LIÊU, KIÊN GIANG KÝ CAM KẾT KHÔNG ĐƯA TẠP CHẤT VÀO TÔM
            Ngày 13/12/2016, Chính phủ ban hành Quyết định số 2418/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.
            Theo đó, đến hết năm 2017, 100% cơ sở nuôi tôm tại địa bàn 4 tỉnh trọng điểm: Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm trước khi tiêu thụ; 100% cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến tại địa bàn 4 tỉnh trọng điểm: Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm; không mua tôm tạp chất. Đến hết năm 2018, cơ bản chấm dứt tình trạng đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu tại các tỉnh trọng điểm và trên phạm vi cả nước.
            Để đạt được mục tiêu trên, Quy hoạch đưa ra các nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể như: tuyên truyền phổ biến pháp luật, ký cam kết, phát hiện và tố giác tội phạm; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến cho các đối tượng có liên quan. Riêng đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, chỉ đạo thành lập các đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm tạp chất trong tôm tại các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp; chỉ đạo việc tổ chức ký cam kết không vi phạm tạp chất, công bố công khai danh sách các cơ sở đã ký cam kết theo địa bàn.
          Các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm, tổ chức hoạt động thanh tra theo kế hoạch và đột xuất; tăng cường hoạt động thanh kiểm tra liên ngành vào tháng cao điểm. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công an, Bộ Công Thương tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định, tổ chức thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất.
            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2016.
 
4. ĐẾN NĂM 2020, CÓ ÍT NHẤT 90% SỐ TRẠM Y TẾ CÓ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ  
            Với mục tiêu đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị, giữa các cơ sở y tế trên địa bàn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.
            Đề án được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2025 với các mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, có ít nhất 90% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; 95% trung tâm y tế huyện thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện; 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; phấn đấu 90% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe, hoàn thành việc đầu tư trạm y tế ở các xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.          Đến năm 2025, 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; 100% trung tâm y tế huyện thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện; 100% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã; 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.
            Chính phủ tổ chức thống nhất trong cả nước mô hình trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh phục hồi chức năng; các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh (nếu có) và trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện là đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm y tế huyện.
            Các trạm y tế xã phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2016.
 
5. KHU CÔNG NGHIỆP TÂN KIỀU, ĐỒNG THÁP ĐƯỢC ĐẦU TƯ 896,02 TỶ ĐỒNG ĐỂ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
            Ngày 13/12/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2433/QĐ-TTg về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Tân Kiều, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
            Theo đó, dự án được thực hiện từ năm 2016 - 2023, do Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đồng Tháp làm chủ đầu tư với mục đích tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp khác đầu tư dự án trong khu công nghiệp; ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, thiết bị hiện đại, sử dụng nhiều lao động, góp phần giải quyết nhu cầu làm việc của địa phương.
            Đây là dự án thuộc nhóm A, có quy mô diện tích khu công nghiệp khoảng 150ha, bao gồm các hạng mục như đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, xây dựng đường giao thông, bến bãi, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cấp điện, cây xanh, xây dựng nhà máy cấp nước và nhà máy xử lý nước thải. Tổng vốn đầu tư dự án dự kiến khoảng 896,02 tỷ đồng, gồm 332,922 tỷ đồng đền bù giải tỏa, chuẩn bị đầu tư (có bao gồm chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi); 516,173 tỷ đồng là chi phí xây dựng và 46,925 tỷ đồng là chi phí dự phòng khoảng.
            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2016
 
6. BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ TÂN TRÀO
            Nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị lịch sử của các di tích hiện còn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để giáo dục truyền thống yêu nước, phục vụ nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân trong vùng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng căn cứ cách mạng Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang và vùng phụ cận; kết nối các điểm tham quan di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh để xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái của vùng trung du và miền núi phía Bắc, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 về quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.
             Quy hoạch sẽ gắn với phát triển du lịch đến năm 2025, gồm: 138 di tích và cụm di tích thuộc vùng bảo vệ di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào. Diện tích quy hoạch khoảng 3.100 ha, trên địa bàn 11 xã: Tân Trào, Minh Thanh, Trung Yên, Bình Yên và Lương Thiện (thuộc huyện Sơn Dương), Kim Quan, Trung Sơn, Hùng Lợi, Trung Minh, Đạo Viện và Công Đa (thuộc huyện Yên Sơn). 
            Quy hoạch được thực hiện trong 02 giai đoạn, từ năm 2016 - 2020, triển khai thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và cắm mốc giới khoanh vùng bảo vệ di tích; lắp đặt biển, bảng chỉ dẫn di tích; rà phá bom mìn; cải tạo, tu bổ, phục hồi di tích Đình Tân Trào, cụm di tích Lán Nà Nưa và cụm di tích ATK - Kim Quan; cải tạo, tu bổ, phục hồi di tích Đình Tân Trào, cụm di tích Lán Nà Nưa và cụm di tích ATK – Kim Quan; cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất nhà trưng bày Bảo tàng Tân Trào, quảng trường Tân Trào; xây dựng các công trình phát huy giá trị di tích; cải tạo đường nội bộ và đường nối xuống suối Khuôn Pén và tôn tạo các cụm di tích và di tích còn lại.
            Giai đoạn từ năm 2021 - 2025, sẽ tiếp tục thực hiện các nhóm dự án trên và triển khai thực hiện cải tạo, chỉnh trang làng Tân Lập, các khu cư trú truyền thống và cảnh quan khu vực bảo vệ di tích; xây dựng khu lưu trú và dịch vụ du lịch, hỗ trợ phát huy giá trị di tích; cải tạo quốc lộ 2C, đường nối các khu di tích và nâng cao năng lực quản lý di tích gắn với phát triển du lịch.
            Thứ tự, mức độ ưu tiên đầu tư hàng năm có thể được điều chỉnh, bổ sung căn cứ yêu cầu thực tế về bảo tồn, phát triển, khả năng huy động vốn và nguồn vốn cấp theo kế hoạch của Trung ương, địa phương.
            Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/12/2016.

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG 

7. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG PHẢI TRỰC TIẾP LÀM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN ĐỦ TỪ 05 TRỞ LÊN
            Thông tư số 30/2016/TT-BCT ngày 13/12/2016 của Bộ Công Thương quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương, được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành công thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực công thương quy định: Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công thương phải đáp ứng các tiêu chuẩn: là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên; trực tiếp làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức; có nguyện vọng được bổ nhiệm làm giám định viên. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương.
            Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương phải có tư cách pháp nhân; có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định; có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm cho việc thực hiện giám định tư pháp. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực công thương khi có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên; trực tiếp làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức.
            Đối với giám định viên do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.
            Đối với giám định viên tư pháp do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm, Sở Công Thương có trách nhiệm lập, gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Sở Tư pháp và gửi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
            Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2017.

 

DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG 

 

            Bộ Nội vụ đang tổ chức lấy ý kiến các bộ, ngành dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
            Theo đó, mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được điều chỉnh từ 1.210.000 đồng/tháng lên 1.300.000 đồng/tháng, tăng thêm khoảng 7% từ ngày 1 tháng 7 năm 2017.
            Người hưởng lương, phụ cấp trên bao gồm: CBCC từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật Cán bộ, công chức năm 2008; cán bộ công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ và công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; người làm việc trong tổ chức cơ yếu và người hoạt động không chuyên sách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố.
            Mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định; tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
            Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2016 chuyển sang, sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao và nguồn thu (nếu có) để cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2017.
             Dự kiến Nghị định sẽ có hiệu lực thi hành kể từ  ngày 01/7/2017 và thay thế Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ.

 

 GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Hỏi: Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình?

* Trả lời: Điều 2, Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 quy định những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

            1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
            2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
            3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
            4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
            5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
2. Hỏi: Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định về tình nghĩa vợ chồng không?

* Trả lời: Luật Hôn nhân và Gia đình có một điều quy định về tỉnh nghĩa vợ chồng- Điều 19 như sau:

            1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
            2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

3. Hỏi: Xin hỏi con từ đủ 15 tuổi có quyền quản lý tài sản riêng hay không?

* Trả lời: Điều 76 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về quản lý tài sản riêng của con như sau:
            1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
            2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
            3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
            4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Hỏi: Ông bà nội, ông bà ngoại và cháu có quyền, nghĩa vụ như thế nào?

* Trả lời: Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu như sau:

            1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
            2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng./.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 12/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/12/2016 10:42:46)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 05/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/12/2016 10:22:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 28/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/11/2016 10:07:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 21/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/11/2016 11:08:19)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 14/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/11/2016 14:46:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 07/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/11/2016 10:44:12)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 31/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/11/2016 16:07:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/10/2016 11:22:30)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (20/10/2016 16:24:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 10/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/10/2016 09:53:39)