Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 51 ngày 26/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(28/12/2016 14:41:09)
|
|
VĂN BẢN MỚI
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh gồm 20 nhóm chỉ tiêu.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào thương mại quốc tế.
3. Đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trong cơ sở giáo dục.
4. Đến năm 2020, 100% bảo tàng quốc gia phải sưu tầm bổ sung di sản văn hóa truyền thống điển hình các dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan hành chính nhà nước các cấp không chúc Tết, tặng quà lãnh đạo. Địa phương không về Hà Nội chúc Tết Chính phủ, Bộ, ngành.
6. Thời gian tập sự viên chức chuyên ngành y tế từ 06-12 tháng.
7. Đến hết ngày 31/01/2017, số dư dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 giao cho các đơn vị sử dụng không được chi tiếp và sẽ bị hủy bỏ.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quy định quyền thay đổi họ, tên?
2. Quy định về quyền xác định dân tộc?
3. Bộ luật Dân sự quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh như thế nào?
4. Quyền bí mật đời tư được pháp luật quy định như thế nào?
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH GỒM 20 NHÓM CHỈ TIÊU
Ngày 19/12/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Theo đó, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh có 20 nhóm chỉ tiêu gồm: đất đai, dân số; lao động, việc làm và bình đẳng giới; doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp; đầu tư và xây dựng; tài khoản quốc gia; tài chính công; bảo hiểm; nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp; thương mại, dịch vụ; giá cả; giao thông vận tải; công nghệ thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; giáo dục; y tế và chăm sóc sức khỏe; văn hóa, thể thao và du lịch; mức sống dân cư; trật tự, an toàn xã hội và tư pháp và bảo vệ môi trường. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện và cấp xã đều có 3 nhóm chỉ tiêu gồm: đất đai, dân số và bình đẳng giới; kinh tế, xã hội, môi trường.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2017.
2. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THAM GIA HIỆU QUẢ VÀO THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Nhằm phổ biến sâu rộng nội dung cơ bản và những quy định quan trọng của Công ước Viên 1980 cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu; đội ngũ luật sư, thẩm phán, trọng tài viên; giảng viên giảng dạy về luật thương mại, về thương mại quốc tế tại một số trường đại học; cán bộ công chức đại diện một số cơ quan quản lý nhà nước liên quan, qua đó nâng cao nhận thức, hiểu biết, khuyến khích sự tích cực, chủ động áp dụng một cách hiệu quả các quy định của Công ước trong thực tiễn giao dịch thương mại quốc tế cũng như giải quyết tranh chấp hợp đồng có tính chất quốc tế, bảo đảm quyền và lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào thương mại quốc tế khi Việt Nam là thành viên Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Công ước Viên 1980) tại Quyết định số 2484/QĐ-TTg ngày 20/12/2016.
Theo đó, những nội dung cơ bản và quy định quan trọng của Công ước Viên 1980 sẽ được phổ biển sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp và các đối tượng liên quan bằng nhiều hình thức phù hợp. Việc phổ biến Công ước Viên 1980 sẽ được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm với một số hình thức, biện pháp thiết thực, hiệu quả, phù hợp với các đối tượng của Đề án. Việc phổ biến phải tận dụng các nguồn lực sẵn, gắn phổ biến Công ước Viên 1980 với phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng được ghi nhận trong các văn bản pháp luật như Bộ luật dân sự và Luật thương mại.
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Đại học Ngoại thương, VCCI tổ chức tập huấn, bồi dưỡng những nội dung cơ bản quan trọng của Công ước Viên 1980 và hướng dẫn thực hiện Công ước; phối hợp với Đại học Ngoại thương, Tòa án nhân dân tối cao, VCCI, VIAC, Liên đoàn Luật sư Việt Nam xây dựng nội dung giảng dạy về Công ước trong các chương tình đào tạo về hợp đồng, thương mại quốc tế tại một số cơ sở giáo dục đại học. Kinh phí thực hiện Đề án được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công thương.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2016.
3. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Ngày 16/12/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2469/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ nghiên cứu và đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2017-2025” nhằm đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trong cơ sở giáo dục.
Mục tiêu của Đề án: phấn đấu đến năm 2020, phát triển được từ 3 đến 4 cơ sở giáo dục; đến năm 2025, phát triển được từ 5 đến 6 cơ sở giáo dục tại các vùng kinh tế trọng điểm có cơ sở vật chất, nguồn nhân lực giải quyết được các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính liên ngành hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm. Đồng thời tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các cơ sở giáo dục, bảo đảm các cơ sở giáo dục đạt mức tăng bình quân số lượng công bố quốc tế 10%/năm, số lượng sáng chế và giải pháp hữu ích được bảo hộ đạt trung bình 8-10%/năm. Ngoài ra, thúc đẩy hoạt động ứng dụng, chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu vào sản xuất; phấn đấu đến năm 2025 các cơ sở giáo dục được ưu tiên đầu tư có nguồn thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ đạt khoảng 10% so với tổng nguồn thu.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà giáo có bài báo trên các tạp chí quốc tế uy tín; hỗ trợ giáo viên, giảng viên tham gia các hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế. Nhà giáo có nhiều công bố quốc tế, sáng chế và giải pháp hữu ích được cấp văn bằng bảo hộ, thành tựu nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; được ưu tiên xem xét giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp quốc gia dưới hình thức đặt hàng, giao trực tiếp khi có đề xuất. Đặc biệt sẽ hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của nhà giáo, cán bộ nghiên cứu và sinh viên, ưu tiên lựa chọn vào kế hoạch đầu tư mua sắm công của Trung ương và địa phương đối với các kết quả nghiên cứu sản phẩm khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội được đánh giá có chất lượng bảo đảm và đạt trình độ sản xuất ở quy mô công nghiệp.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2016.
4. ĐẾN NĂM 2020, 100% BẢO TÀNG QUỐC GIA PHẢI SƯU TẦM BỔ SUNG DI SẢN VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG ĐIỂN HÌNH CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ngày 22/12/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2493/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số Việt Nam, giai đoạn 2017- 2020, với các mục tiêu cụ thể: đến năm 2020 là 70% cán bộ của các bảo tàng, ban quản lý di tích, cơ quan, đơn vị có liên quan trực tiếp đến công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số Việt Nam được tập huấn chuyên sâu về kỹ năng tác nghiệp; 100% bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành về văn hóa dân tộc và 50% các bảo tàng cấp tỉnh sưu tầm bổ sung các tài liệu, hiện vật quý hiếm là di sản văn hóa truyền thống điển hình các dân tộc thiểu số ở Việt Nam; bảo quản cấp thiết đối với các tài liệu, hiện vật quý hiếm (đã có hoặc mới được sưu tầm). Hoàn thành việc lập tổng danh mục di sản văn hóa truyền thống điển hình các dân tộc thiểu số ở Việt Nam đang tồn tại trong cộng đồng các dân tộc và thiết lập cơ sở dữ liệu di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số Việt Nam để quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Nhiệm vụ trọng tâm của Đề án là nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trực tiếp thực hiện công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số Việt Nam; tiến hành kiểm kê theo 3 nhóm đối tượng (di vật, cổ vật; di tích; di sản văn hóa phi vật thể) nhằm nhận diện, xác định giá trị bảo đảm các tiêu chí về tính truyền thống, điển hình của di sản văn hóa; triển khai các hoạt động sưu tầm và bảo quản theo quy trình khoa học. Đánh giá thực trạng trưng bày về di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số Việt Nam tại các bảo tàng trên toàn quốc, làm căn cứ chỉnh lý, nâng cấp nhằm tăng cường tính hấp dẫn của nội dung trưng bày.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2016.
5. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP KHÔNG CHÚC TẾT, TẶNG QUÀ LÃNH ĐẠO. ĐỊA PHƯƠNG KHÔNG VỀ HÀ NỘI CHÚC TẾT CHÍNH PHỦ, BỘ, NGÀNH
Để chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ Nhân dân đón năm mới và Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017, ngày 17/12/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 33/CT-TTg về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017.
Theo đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các địa phương chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bình ổn giá thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước các cấp quán triệt, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng: Không chúc Tết, tặng quà lãnh đạo, đồng thời yêu cầu các địa phương không về Hà Nội chúc Tết Chính phủ, các Bộ, ngành. Ngay sau kỳ nghỉ Tết, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tập trung vào công việc, không để chậm trễ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với các địa phương bị lũ lụt vừa qua tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ, khắc phục hậu quả, chăm lo đời sống của người dân, nhất là trong dịp Tết và giáp hạt.
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành, địa phương theo dõi sát diễn biến thị trường, cung cầu hàng hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân vào dịp cuối năm và Tết Nguyên đán, chủ động có biện pháp điều tiết kịp thời trong phạm vi vùng, miền và trên cả nước; chỉ đạo tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, hàng vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi đầu cơ, găm hàng nhằm tăng giá để thu lợi bất chính.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương theo dõi sát diễn biến giá cả, thị trường nhất là những mặt hàng, dịch vụ thiết yếu, hàng thuộc diện bình ổn giá, kịp thời chỉ đạo và có biện pháp xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá; chỉ đạo các cơ quan, lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, tập trung kiểm tra, tuần tra chặt chẽ tại các tuyến và địa bàn trọng điểm (biên giới phía Bắc, Tây Nam; các tỉnh, thành phố lớn nơi phát sinh luồng hàng…); các mặt hàng nhập lậu, hàng giả thường có xu hướng gia tăng trong dịp cuối năm và Tết (như chất nổ, pháo, vũ khí, thuốc lá, rượu bia,…).
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức tốt công tác điều hòa và cung ứng tiền mặt cho nền kinh tế, nhất là chi lương, thưởng trong dịp Tết; chỉ đạo các tổ chức tín dụng bảo đảm hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) hoạt động an toàn, thông suốt, tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng tiền mệnh giá nhỏ, lẻ hợp lý, tiết kiệm trong dịp Tết; chủ động có các giải pháp phù hợp nhằm ổn định thị trường tiền tệ, tỷ giá và thị trường vàng; tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống.
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phản ánh không khí vui xuân, đón Tết của nhân dân trên mọi miền của đất nước; đặc biệt chú ý kiểm soát chặt chẽ các thông tin liên quan đến sản xuất, kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thông tin thất thiệt, gây bất ổn thị trường. Kiểm soát hoạt động khai thác các dịch vụ bưu chính, phối hợp kịp thời các đơn vị chức năng trong việc ngăn chặn các hành vi vận chuyển hàng lậu, hàng cấm; tổ chức thực hiện các phương án bảo vệ an toàn mạng lưới thông tin liên lạc và internet, bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước thông suốt, an toàn và đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin liên lạc trong dịp Tết Nguyên đán.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
6. THỜI GIAN TẬP SỰ VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH Y TẾ TỪ 06-12 THÁNG
Thông tư số 43/2016/TT-BYT ngày 15/12/2016 của Bộ Y tế quy định thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế dao động từ 06 tháng - 12 tháng, tùy từng chức danh.
Cụ thể, người trúng tuyển chức danh nghề nghiệp y sĩ, điều dưỡng, dược, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng, dân số viên là 06 tháng; người trúng tuyển chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, thời gian tập sự là 9 tháng và người trúng tuyển chức danh nghề nghiệp y tế công cộng, dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng, dân số viên, thời gian tập sự sẽ là 12 tháng. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm từ 03 ngày trở lên; thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Thời gian tiếp tục tập sự được thực hiện ngay sau khi người trúng tuyển đã hết thời gian nghỉ. Miễn chế độ tập sự với người đã có thời gian làm chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng từ đủ 12 tháng trở lên và người đã được cấp chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng và đã có thời gian thực hành từ 12 tháng trở lên để được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2017.
7. ĐẾN HẾT NGÀY 31/01/2017, SỐ DƯ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016 GIAO CHO CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG KHÔNG ĐƯỢC CHI TIẾP VÀ SẼ BỊ HỦY BỎ
Ngày 13/12/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 319/2016/TT-BTC quy định về việc xử lý chuyển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 sang năm 2017, được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị các các tổ chức chính trị-xã hội; các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao; các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách nhà nước.
Theo đó, đến hết ngày 31/01/2017, số dư dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách, dự án (gọi là số dư dự toán) không được chi tiếp và bị hủy bỏ, trừ các trường hợp: số dư dự toán các trường hợp được chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (cơ quan có thẩm quyền không phải xét chuyển); số dư dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, vốn trái phiếu Chính phủ; số dư dự toán kinh phí ngân sách của các trường hợp được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho chi tiếp vào năm 2017; các khoản vốn viện trợ không hoàn lại đã xác định được nhiệm vụ chi cụ thể thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính.
Đối với các dự án đặc thù được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2017, trước ngày 15/3/2017, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng dự án cụ thể.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/12/2016.
DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG:
tăng độ tuổi nghỉ hưu của nữ lên 58 tuổi và nam lên 62 tuổi
Nhằm bảo đảm sự phát triển hài hòa trong quan hệ lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động phù hợp với sự phát triển chung của xã hội, Chính phủ giao Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội soạn thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động. Dự thảo hiện đang được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động –Thương bình và Xã hội với nhiều nội dung quan trọng liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động, cụ thể:
Về độ tuổi lao động và độ tuổi nghỉ hưu: độ tuổi lao động tối thiểu của một người là đủ 15 tuổi; không được tuyển dụng và sử dụng trẻ em dưới 15 tuổi để làm việc, trừ trường hợp đã quy định về sử dụng trẻ em dưới 15 tuổi. Người lao động chưa thành niên được quy định là người lao động từ đủ 15 đến 18 tuổi. Tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được tăng lên 58 tuổi đối với nữ giới và 62 tuổi đối với nam giới.
Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ thời điểm nào với điều kiện phải báo trước nhằm giúp người lao động có cơ hội tìm kiếm việc làm tốt hơn và để phòng ngừa, xóa bỏ lao động cưỡng bức. Bên cạnh các trường hợp mà người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động như quy định hiện hành thì nay người sử dụng lao động còn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định hoặc người lao động cung cấp thông tin nhân thân sai sự thật khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Đối với trường hợp thử việc, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về thử việc trước khi bắt đầu làm việc chính thức. Nếu có thỏa thuận thử việc thì hai bên ghi vào nội dung của hợp đồng lao động. Hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian thử việc mà không cần báo trước và bồi thường. Riêng người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ thì không phải thử việc.
Các quy định riêng đối với lao động nữ: Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian nghỉ chế độ thai sản mà không bị cắt giảm các quyền, lợi ích và điều kiện làm việc so với trước khi nghỉ; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. Người sử dụng lao động phải điều chỉnh công việc đối với người lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu công việc đang làm rõ ràng gây nguy hiểm tới sức khỏe của họ và cần có các biện pháp bảo vệ để bảo vệ sức khỏe cho họ trong một thời hạn nhất định. Trường hợp không thể làm giảm nguy cơ gây nguy hiểm đối với người lao động đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi tới mức chấp nhận được thì người sử dụng lao động phải chuyển người lao động làm công việc khác mà không giảm lương hoặc lợi ích của người lao động trong một thời gian nhất định. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng lao động nữ trong một số trường hợp đặc biệt thì phải đảm bảo không ảnh hưởng tới chức năng sinh sản của lao động nữ. Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Về mức lương tối thiểu: Mức lương tối thiểu của người lao động là mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động và gia đình họ.
Về thời giờ làm thêm: tăng giới hạn làm thêm giờ nhằm đáp ứng nhu cầu của đa số doanh nghiệp, người lao động có nguyện vọng làm thêm để tăng thêm thu nhập, tuy nhiên người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động và phải bảo đảm số giờ làm thêm và số giờ làm việc bình thường của người lao động không quá 12 giờ trong 01 ngày và không quá 05 ngày liên tục cho mỗi đợt làm thêm giờ; tuy nhiên, tổng số giờ làm thêm của người lao động không được vượt quá 600 giờ trong 01 năm.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Quy định quyền thay đổi họ, tên?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, quyền thay đổi họ, tên quy định như sau:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
2. Hỏi: Quy định về quyền xác định dân tộc?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 28Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, quyền xác định dân tộc quy định như sau:
1. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.
2. Người đã thành niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
3. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó.
3. Hỏi: Bộ luật Dân sự quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Dân sự 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định như sau:
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
4. Hỏi: Quyền bí mật đời tư được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, quyền bí mật đời tư được quy định như sau:
1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 19/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/12/2016 14:48:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 12/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/12/2016 10:42:46)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 05/12/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/12/2016 10:22:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 28/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/11/2016 10:07:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 21/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/11/2016 11:08:19)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 14/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/11/2016 14:46:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 07/11/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/11/2016 10:44:12)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 31/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/11/2016 16:07:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 24/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/10/2016 11:22:30)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 17/10/2016 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2016 16:24:22)













